Xương bồ (hoa)
loài thực vật / From Wikipedia, the free encyclopedia
"Ayame" đổi hướng tới đây. Đối với các định nghĩa khác, xem Ayame (định hướng).
Đối với Nhân vật trong InuYasha, xem Ayame (Inu Yasha).
Xương bồ, Ngọc thiền, Văn mục, Đỗ nhược hay Diên vĩ Nhật Bản (tên khoa học Iris ensata, bao gồm Iris kaempferi) là tên của ba giống hoa diên vĩ được trồng hay mọc hoang ở Nhật Bản. Trong tiếng Nhật, tên của ba giống hoa này là: hanashōbu (xương bồ hoa), kakitsubata (đỗ nhược), ayame (xương bồ). Loài này được Thunb. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1794.[1]
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Giới (regnum) ...
Xương bồ | |
---|---|
Iris ensata (Edo-nishiki) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Asparagales |
Họ (familia) | Iridaceae |
Chi (genus) | Iris |
Phân chi (subgenus) | Limniris |
Đoạn (section) | Limniris |
Loài (species) | I. ensata |
Danh pháp hai phần | |
Iris ensata Thunb., 1794 |
Đóng
Màu tím xanh của hoa xương bồ trong các vườn cây Nhật Bản được xem là ví dụ của hiện tượng đồng nhiễm sắc tố.[2]