Śląsk Wrocław

From Wikipedia, the free encyclopedia

Remove ads

Wrocławski Klub Sportowy Śląsk Wrocław Spółka Akcyjna, còn được biết tới là WKS Śląsk Wrocław, Śląsk Wrocław (phát âm tiếng Ba Lan: [ɕlɔ̃sk ˈvrɔtswaf]) hay đơn giản là Śląsk là một câu lạc bộ bóng đá của Ba Lan có trụ sở đặt tại Wrocław, hiện đang thi đấu tại Ekstraklasa - hạng đấu cao nhất trong hệ thống giải bóng đá Ba Lan. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1947 và đã trải qua nhiều lần thay đổi tên; sau cùng cái tên Śląsk Wrocław đã được lựa chọn 10 năm sau ngày thành lập. Năm 1977, Śląsk Wrocław vô địch quốc gia Ba Lan lần đầu tiên. Câu lạc bộ còn đoạt Cúp bóng đá Ba Lan hai lần, Siêu cúp Ba Lan hai lần và Cúp Ekstraklasa một lần. Sân nhà của đội bóng là Stadion Miejski với sức chứa 45.105 chỗ ngồi tại Wrocław, là một trong những tụ điểm tổ chức lớn nhất trong thời gian giải vô địch bóng đá châu Âu 2012 diễn ra. Trước đó câu lạc bộ lấy sân vận động OlympicStadion Oporowska làm sân nhà. Śląsk Wrocław hiện đang xếp hạng 8 trên bảng xếp hạng bóng đá quốc gia Ba Lan.

Thông tin Nhanh Tên đầy đủ, Biệt danh ...
Remove ads

Lịch sử tên gọi

Câu lạc bộ đã có nhiều cái tên kể từ khi ra đời năm 1947. Chúng được liệt kê như dưới đây;[2]

  • 1947 – Pionier Wrocław
  • 1949 – Legia Wrocław
  • 1950 – Centralny Wojskowy Klub Sportowy Wrocław
  • 1951 – Okręgowy Wojskowy Klub Sportowy Wrocław
  • 1957 – Wojskowy Klub Sportowy Śląsk Wrocław
  • 1997 – Wrocławski Klub Sportowy Śląsk Wrocław Sportowa Spółka Akcyjna
  • Wrocławski Klub Sportowy Śląsk Wrocław Spółka Akcyjna

Śląsk có tên tiếng Ba Lan là Silesia, một vùng đất lịch sử mà Wrocław thuộc địa phận của nó.

Remove ads

Danh hiệu

  • Ekstraklasa[3]
    • Vô địch (2): 1976–77, 2011–12
    • Á quân (3): 1977–78, 1981–82, 2010–11
  • Cúp bóng đá Ba Lan[4]
    • Vô địch (2): 1975–76, 1986–87
    • Á quân: 2012–13
  • Cúp Ekstraklasa[5]
    • Vô địch: 2009
  • Siêu cúp Ba Lan[6]
    • Vô địch (2): 1987, 2012

Đội trẻ:

  • Vô địch U-19 Ba Lan
    • Vô địch: 1978–79
    • Á quân: 1976–77
    • Huy chương đồng: 1977–78, 1979–80, 2017–18

Śląsk Wrocław tại cúp bóng đá châu ÂU

Thông tin Nhanh Câu lạc bộ ...

Tỉ số của Śląsk Wrocław được liệt kê trước ở mỗi bảng

Thêm thông tin Mùa, Giải ...
Ghi chú
  • 1Q: Vòng loại đầu tiên
  • 2Q: Vòng loại thứ 2
  • 3Q: Vòng loại thứ 3
  • PO: Vòng play-off
  • 1R: Vòng đầu tiên
  • 2R: Vòng 2
  • 3R: Vòng 3
  • QF: Tứ kết

Đội hình hiện tại

Thumb
Xe buýt của đội bóng ở mùa giải 2012–2013
Tính đến 15 tháng 4 năm 2021[7]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Thêm thông tin Số, VT ...

Cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Thêm thông tin Số, VT ...
Remove ads

Các danh thủ

Remove ads

Huấn luyện viên

  • Tiệp Khắc Karel Finek (1958)
  • Tiệp Khắc Vilém Lugr (1959)
  • Ba Lan Artur Woźniak (1969–70)
  • Ba Lan Władysław Żmuda (1971–77)
  • Ba Lan Orest Lenczyk (1979–81)
  • Ba Lan Henryk Apostel (10 tháng 10 năm 1984 – 30 tháng 6 năm 1988)
  • Ba Lan Alojzy Łysko (1988)
  • Ba Lan Tadeusz Pawłowski (6 tháng 10 năm 1992 – 10 tháng 5 năm 1993)
  • Ba Lan Stanisław Świerk (1993–95)
  • Ba Lan Wiesław Wojno (1 tháng 7 năm 1996 – 11 tháng 3 năm 1997)
  • Ba Lan Jerzy Kasalik (11 tháng 3 năm 1997 – 21 tháng 9 năm 1997)
  • Ba Lan Grzegorz Kowalski (1 tháng 7 năm 1998 – 20 tháng 12 năm 1998)
  • Ba Lan Wojciech Łazarek (21 tháng 12 năm 1998 – 3 tháng 11 năm 1999)
  • Ba Lan Władysław Łach (3 tháng 7 năm 2000 – 10 tháng 4 năm 2001)
  • Ba Lan Janusz Wójcik (10 tháng 4 năm 2001 – 7 tháng 8 năm 2001)
  • Ba Lan Marian Putyra (7 tháng 6 năm 2001 – 24 tháng 8 năm 2001)
  • Séc Petr Nemec (24 tháng 8 năm 2001 – 25 tháng 3 năm 2002)
  • Ba Lan Marian Putyra (25 tháng 3 năm 2002 – 30 tháng 6 năm 2003)
  • Ba Lan Grzegorz Kowalski (1 tháng 7 năm 2003 – 30 tháng 9 năm 2004)
  • Ba Lan Ryszard Tarasiewicz (29 tháng 9 năm 2004 – 28 tháng 6 năm 2006)
  • Séc Luboš Kubík (6 tháng 7 năm 2006 – 2 tháng 10 năm 2006)
  • Ba Lan Jan Żurek (2 tháng 10 năm 2006 – 18 tháng 6 năm 2007)
  • Ba Lan Ryszard Tarasiewicz (19 tháng 6 năm 2007 – 22 tháng 9 năm 2010)
  • Ba Lan Paweł Barylski (interim) (22 tháng 9 năm 2010 – 27 tháng 9 năm 2010)
  • Ba Lan Orest Lenczyk (27 tháng 9 năm 2010 – 31 tháng 4 năm 2012)
  • Ba Lan Paweł Barylski (interim) (31 tháng 8 năm 2012 – 3 tháng 9 năm 2012)
  • Séc Stanislav Levy (3 tháng 9 năm 2012 – 23 tháng 2 năm 2014)
  • Ba Lan Tadeusz Pawłowski (24 tháng 2 năm 2014 – 6 tháng 12 năm 2015)
  • Ba Lan Romuald Szukiełowicz (7 tháng 12 năm 2015 – 9 tháng 3 năm 2016)
  • Ba Lan Mariusz Rumak (9 tháng 3 năm 2016 – 19 tháng 12 năm 2016)
  • Ba Lan Jan Urban (5 tháng 1 năm 2017 – 19 tháng 2 năm 2018)
  • Ba Lan Tadeusz Pawłowski (19 tháng 2 năm 2018 – 11 tháng 12 năm 2018)
  • Ba Lan Paweł Barylski (interim) (11 tháng 12 năm 2018 – ?)
  • Séc Vítězslav Lavička (2019 – 21 tháng 3 năm 2021)[8]
  • Ba Lan Jacek Magiera (22 tháng 3 năm 2021 – nay)[9]
Remove ads

Ghi chú

  1. Thắng 4-3 trên loạt sút luân lưu.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads