Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa II
From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam II đã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương khóa II (1951 - 1960) gồm 19 ủy viên chính thức và 10 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành đã cử ra Bộ Chính trị gồm 7 ủy viên chính thức và 1 ủy viên dự khuyết.
Remove ads
Ủy viên Bộ Chính trị
Bộ Chính trị được bầu tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng với 7 Ủy viên chính thức và 1 Ủy viên dự khuyết.
Bộ Chính trị chấp hành các nghị quyết của Hội nghị toàn thể Trung ương, giải quyết những vấn đề thuộc chính sách, phương châm công tác lớn của Đảng giữa hai kỳ hội nghị toàn thể Trung ương.
Nếu chưa đến kỳ hội nghị toàn thể Trung ương mà Bộ Chính trị nhận thấy có những vấn đề quan trọng phải họp Trung ương để giải quyết thì Bộ Chính trị triệu tập hội nghị toàn thể Trung ương bất thường. Gặp trường hợp không thể triệu tập hội nghị toàn thể Trung ương, Bộ Chính trị có thể quyết định.
Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị
- Ủy viên chính thức
- Hồ Chí Minh (Chủ tịch Đảng, từ tháng 10 năm 1956 kiêm Tổng Bí thư)
- Trường Chinh (Tổng Bí thư đến tháng 10 năm 1956)
- Lê Duẩn (bầu vắng mặt)
- Hoàng Quốc Việt (đến tháng 10 năm 1956)
- Võ Nguyên Giáp
- Phạm Văn Đồng
- Nguyễn Chí Thanh
- Lê Đức Thọ (bổ sung từ 8/1955)
- Hoàng Văn Hoan (bổ sung từ 1956)
- Nguyễn Duy Trinh (bổ sung từ 1956)
- Phạm Hùng (bổ sung từ 1956)
- Lê Thanh Nghị (bổ sung từ 1956)
- Ủy viên dự khuyết
- Lê Văn Lương (chính thức từ 8/1955, đến năm 1956 ra khỏi Bộ Chính trị)
Remove ads
Ban Bí thư
Ban Bí thư chấp hành các nghị quyết của Bộ Chính trị; dựa theo các nghị quyết của Bộ Chính trị mà định chủ trương cụ thể và giải quyết những vấn đề về kế hoạch thi hành.
Danh sách Ban Bí thư
- Trường Chinh (đến 11/1958,[1] Tổng Bí thư đến 10/1956)
- Phạm Văn Đồng (đến 11/1958)[1]
- Lê Văn Lương (đến 10/1956)
- Nguyễn Duy Trinh (bổ sung từ 8/1955)
- Hồ Chí Minh (bổ sung từ 10/1956 đến 11/1958,[2] làm Tổng Bí thư từ 10/1956)
- Võ Nguyên Giáp (bổ sung từ 10/1956 đến 11/1958[1])
- Lê Duẩn (bổ sung từ năm 1957)
- Phạm Hùng (bổ sung từ 11/1958)
- Hoàng Anh (bổ sung từ 11/1958)
- Tố Hữu (bổ sung từ 11/1958)
Hội nghị Trung ương lần thứ 10 (mở rộng) từ ngày 25-8 đến ngày 5-10-1956 đồng ý để Trường Chinh thôi giữ chức Tổng Bí thư, vẫn là Ủy viên Bộ Chính trị và Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng. Hồ Chí Minh là Chủ tịch Đảng kiêm Tổng Bí thư của Đảng. Về Bộ Chính trị, Hội nghị Trung ương lần thứ 10 (mở rộng) đã bổ sung thêm bốn ủy viên: Hoàng Văn Hoan, Phạm Hùng, Nguyễn Duy Trinh, Lê Thanh Nghị; Ban Bí thư được cử lại gồm Hồ Chí Minh, Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp và Nguyễn Duy Trinh. Hội nghị đã quyết định kỷ luật: đưa Hồ Viết Thắng ra khỏi Ban Chấp hành Trung ương, đồng ý để Lê Văn Lương rút ra khỏi Bộ Chính trị, Ban Bí thư và đưa xuống làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương.
Hội nghị Trung ương lần thứ 14 ngày 27/11/1958 quyết định cử lại Ban Bí thư gồm nǎm người: Lê Duẩn, Nguyễn Duy Trinh, Phạm Hùng, Hoàng Anh, Tố Hữu. Hội nghị quyết định Hồ Chí Minh, Chủ tịch kiêm Tổng Bí thư của Đảng, không tham gia Ban Bí thư để có thời giờ làm việc của Bộ Chính trị. Lê Duẩn được ủy nhiệm chủ trì công việc của Ban Bí thư. Ban Bí thư sẽ phân công một số thường trực để giải quyết công việc hàng ngày.[2]
Remove ads
Các hội nghị Trung ương Đảng
Remove ads
Ủy viên chính thức Trung ương
Từ năm 1955, có thêm 6 ủy viên chính thức:
- Tố Hữu
- Trần Hữu Dực
- Bùi Quang Tạo
- Xuân Thủy
- Trần Nam Trung (Trần Lương)
- Nguyễn Thị Thập
Danh sách Ủy viên chính thức Trung ương Đảng khóa II (theo thứ tự ABC)
Remove ads
Ủy viên dự khuyết Trung ương
- Nguyễn Khang
- Nguyễn Văn Trân
- Hà Huy Giáp
- Hồ Viết Thắng (Hồ Sĩ Khảng) (đến tháng 9 năm 1956)
- Văn Tiến Dũng
- Tố Hữu (ủy viên chính thức từ năm 1955)
- Hồ Tùng Mậu (hy sinh 23/7/1951)
- Nguyễn Văn Kỉnh
- Nguyễn Chánh (mất 1957)
- Hoàng Anh
- Đỗ Mười (từ tháng 3 năm 1955)
- Lê Văn Lương (từ tháng 9 năm 1956)
- Trần Hữu Dực (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
- Bùi Quang Tạo (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
- Xuân Thủy (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
- Trần Nam Trung (Trần Lương) (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
- Nguyễn Thị Thập (ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1955)
Remove ads
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads