Danh sách đĩa nhạc của Super Junior
From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Đây là danh sách đĩa nhạc của nhóm nhạc Hàn Quốc Super Junior, được sản xuất và giám sát bởi SM Entertainment. Super Junior cũng có chia ra thành nhiều nhóm nhỏ hướng đến những thị trường khác nhau. Dù các nhóm nhỏ không giành được nhiều thành công vang dội về mặt thương mại như nhóm chính, nhưng họ cũng đã mang lại những khía cạnh khác để đánh giá. Ví dụ như Super Junior-T, đã tạo nên sức ảnh hưởng đối với giới trẻ với dòng nhạc trot vốn là thể loại nhạc truyền thống của Hàn Quốc,[1] hay Super Junior-M được coi là nhóm nhạc có sức ảnh hưởng lớn trong ngành công nghiệp âm nhạc Trung Quốc hiện nay.
Tính đến nay, nhóm đã phát hành 13 Album phòng thu, 6 Đĩa đơn (đều dưới dạng CD), và 4 DVD lưu diễn (Live album). Nhóm cũng đã tham gia phát hành tổng cộng 7 album hợp tác và album nhạc phim. Danh sách phát hành dưới đây là những bản phát hành chính thức bởi Super Junior, mặc dù nhóm cũng có những sản phẩm không được phát hành chính thức nữa, ví dụ như những bài hát chủ đề cho các chương trình phát thanh hay truyền hình.
Album thứ tư của nhóm, Bonamana là album bán được nhiều nhất năm 2010 với tổng cộng 200,193 bản được bán ra, và phiên bản repackaged đứng ở vị trí thứ 9 với 99,355 bản.[2] Vào ngày 12 tháng 4 năm 2012, Gaon Chart cũng thông báo rằng tính cho đến hết tháng 3 năm 2012 thì album phòng thu thứ năm của họ, Mr. Simple đã bán được tổng cộng 502,830 bản riêng tại Hàn Quốc, là nhóm đầu tiên đạt được thành tích nửa triệu bản trong vòng 4 năm trở lại đây,[3] là album thành công nhất trong sự nghiệp hoạt động âm nhạc của nhóm. Album thứ 6 Sexy, Free & Single chỉ sau 1 tháng phát hành đã trở thành album bán chạy nhất năm 2012 theo số liệu của Hanteochart.
Remove ads
Album
Danh sách dưới đây, bao gồm cả album ra mắt của nhóm (SuperJunior05) và đĩa đơn hợp tác với TVXQ (Show Me Your Love) - cả hai đĩa này được phát hành dưới tên SuperJunior05, và các bản thu khác được phát hành dưới tên Super Junior.
Album phòng thu
Album tiếng Hàn
Album tiếng Nhật
Đĩa đơn
Đĩa đơn tiếng Hàn
Đĩa đơn đặc biệt
Đĩa đơn tiếng Nhật
Album concert tại Hàn Quốc
Đĩa nhạc phim
Các đĩa nhạc khác
Nhạc số
Xuất hiện trong những album khác
Album ảnh
Remove ads
Super Junior-K.R.Y
Danh sách dưới đây là những nhạc phẩm dưới tên Super Junior-K.R.Y, nhóm nhỏ chính thức đầu tiên của Super Junior. Được thành lập tháng 11 năm 2006, K.R.Y. gồm có các thành viên Kyuhyun, Ryeowook, và Yesung. Bộ ba này tập trung chủ yếu vào các ca khúc Ballad.
Remove ads
Super Junior-T
Những nhạc phẩm dưới đây được đề dưới tên Super Junior-T,phân nhóm chính thức thứ hai của Super Junior. Được thành lập tháng 2 năm 2007, SJ-T bao gồm các thành viên Leeteuk, Heechul, Kangin, Shindong, Sungmin và Eunhyuk. Nhóm nhỏ này tập trung chủ yếu vào thể loại nhạc Trot truyền thống của Hàn Quốc.
Đĩa đơn
Super Junior-M
Những nhạc phẩm dưới đây được đề dưới tên Super Junior-M, phân nhóm chính thức thứ ba của Super Junior. Được thành lập ngày 8 tháng 4 năm 2008, SJ-M bao gồm các thành viên: Han Geng, Donghae, Siwon, Ryeowook, Kyuhyun, Eunhyuk, Sungmin và hai thành viên không thuộc Super Junior là Henry và Zhoumi. Phân nhóm này được coi là đại diện cho Super Junior tại thị trường Trung Quốc, chủ yếu hát những bài hát tiếng Hoa.
Remove ads
Super Junior-Happy
Những nhạc phẩm dưới đây được đề dưới tên Super Junior-Happy, phân nhóm chính thức thứ tư của Super Junior. Được thành lập tháng 6 năm 2008, SJ-Happy bao gồm các thành viên Leeteuk, Yesung, Kangin, Shindong, Sungmin, và Eunhyuk. Phân nhóm tập trung chủ yếu vào những bài hát vui vẻ mang phong cách teen pop và bubblegum pop.
Remove ads
Music videos
Album hợp tác
SMTown
SM Town là tên mà SM Entertainment đặt cho những dự án kết hợp nghệ sĩ của công ty cho những album phát hành vào kỳ nghỉ đông và hè. SM Town bao gồm các nghệ sĩ thuộc quyền quản lý của SM Entertainment.
Những nhạc phẩm khác
Remove ads
Chú thích
^ a Mỗi album đều được xếp hạng bởi các bảng xếp hạng tuần của các bảng xếp hạng ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, và Đài Loan, trong đó tại Nhật Bản là tính theo Oricon Charts, Hàn Quốc là theo cả Hanteo và Gaon Chart, và tại Đài Loan là theo G-music Combo Charts.
^ a b cùng với Leeteuk trong một bản solo hay hát chung.
^ a b c d cùng Heechul trong một bản solo hay hát chung.
^ a cùng Han Geng trong một bản solo hay hát chung.
^ a b c d e f g h i j k l cùng Yesung trong một bản solo hay hát chung.
^ a b c cùng Kangin trong một bản solo hay hát chung.
^ a cùng Shindong trong một bản solo hay hát chung.
^ a b c d e f g h cùng Sungmin trong một bản solo hay hát chung.
^ a b cùng Eunhyuk trong một bản solo hay hát chung.
^ a b c d e f cùng Donghae trong một bản solo hay hát chung.
^ a cùng Siwon trong một bản solo hay hát chung.
^ a b c d e f g h i j cùng Ryeowook trong một bản solo hay hát chung.
^ a cùng Kibum trong một bản solo hay hát chung.
^ a b c d e f g h i j k l m n cùng Kyuhyun trong một bản solo hay hát chung.
^ a chỉ riêng Super Junior-K.R.Y
Remove ads
Tham khảo
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads