Danh sách quốc gia theo GDP (danh nghĩa)

bài viết danh sách Wikimedia From Wikipedia, the free encyclopedia

Danh sách quốc gia theo GDP (danh nghĩa)
Remove ads

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong lãnh thổ của một quốc gia trong một năm nhất định.[1] Các quốc gia có trên các số liệu GDP danh nghĩa được ước tính bởi các tổ chức tài chính và thống kê tại từng quốc gia rồi được đổi sang Đô la Mỹ dựa theo tỷ giá hối đoái chính thức của chính phủ hoặc thị trường. GDP danh nghĩa không tính đến sự khác biệt về chi phí sinh hoạt ở các quốc gia khác nhau đồng thời số liệu này có thể có sự biến động lớn giữa các năm do sự biến động của tỷ giá hối đoái đồng nội tệ so với đồng Đô la Mỹ.[2] Những biến động như vậy có thể làm thay đổi thứ hạng của một quốc gia từ năm này sang năm khác mặc dù mức sống của người dân tại quốc gia này không có sự thay đổi.[3]

Các nền kinh tế lớn nhất theo GDP (danh nghĩa) năm 2025
báo cáo dữ liệu từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Thumb
Các quốc gia theo GDP danh nghĩa năm 2025[note 1]
  >$20 nghìn tỷ
  $10–$20 nghìn tỷ
  $5–$10 nghìn tỷ
  $1–$5 nghìn tỷ
  $750 tỷ–$1 nghìn tỷ
  $500–$750 tỷ
  $250–$500 tỷ
  $100–$250 tỷ
  $50–$100 tỷ
  $25–$50 tỷ
  $5–$25 tỷ
  <$5 tỷ

Sức mua tương đương (PPP) thường được dùng làm cơ sở để so sánh số của cải tạo ra được ở các quốc gia khác nhau do tiêu chí này có sự điều chỉnh về khác biệt giữa chi phí sinh hoạt ở các quốc gia khác nhau. PPP gần như là loại bỏ được vấn đề tỷ giá hối đoái nhưng nó cũng có những hạn chế riêng; cụ thể tiêu chí này không phản ánh được giá trị sản lượng kinh tế trong thương mại quốc tế, không tính đến sự khác biệt về chất lượng hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia và đòi hỏi ước tính nhiều hơn so với GDP danh nghĩa.[4] Nhìn chung, số liệu PPP bình quân đầu người ít chênh lệch hơn so với số liệu GDP bình quân đầu người danh nghĩa.[5]

Mặc dù thứ hạng của các nền kinh tế quốc gia đã thay đổi đáng kể theo thời gian.Từ những năm 1900, Hoa KỳĐế quốc Đức là hai nền kinh tế lớn nhất thời bấy giờ kể từ đây là khoảng thời gian mà nền kinh tế của hai nước này đã có sự phát triển nhanh chóng mặt, vượt qua cả Đế quốc Anh, Đế quốc PhápNhà Thanh về tổng sản lượng.[6][7] Sau thế chiến thứ nhất, Hoa Kỳ Anh, Pháp là ba nền kinh tế lớn nhất thế giới, với sự phát triển nhanh chóng và sự trì trệ, suy yếu do chiến tranh của các nước Thực dân đã giúp Hoa Kỳ bỏ xa các nước này.Từ những năm 1945 Hoa Kỳ và Liên Xô là hai nền kinh tế lớn nhất. Năm 1978 Nhật Bản vượt Liên Xô trở thành nền kinh tế thứ hai thế giới. Kể từ khi Trung Quốc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thông qua tư nhân hóa có kiểm và bãi bỏ các quy định nghiêm ngặt,[8][9] xếp hạng của quốc gia này đã tăng từ vị trí thứ chín vào năm 1978, lên thứ hai và vượt Nhật Bản vào năm 2010. Tăng trưởng kinh tế nhanh và tỷ trọng GDP danh nghĩa của Trung Quốc so với toàn cầu đã tăng từ 2% vào năm 1980 lên 15% vào năm 2016.[10][7] Tại những nước khác, Ấn Độ cũng đã trải qua một giai đoạn bùng nổ kinh tế kể từ khi thực hiện tự do hóa kinh tế vào đầu những năm 1990.Vào năm 2022 Ấn Độ vượt Anh trở thành nền kinh tế thứ năm thế giới chỉ sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản và Đức.[11]

Remove ads

Danh sách các quốc gia

Thêm thông tin Quốc gia/Vùng lãnh thổ, Ngân hàng Thế giới ...
Remove ads

Xem thêm

Ghi chú

  1. Số liệu của Trung Quốc không bao gồm Đài Loan và các đặc khu hành chính là Hồng KôngMa Cao.
  2. Số liệu không bao gồm các đặc khu hành chính là Hồng KôngMa Cao.
  3. Tên được sử dụng trong báo cáo của IMF là "Tỉnh Đài Loan của Trung Quốc".
  4. Tên được sử dụng trong báo cáo của IMF là "Hồng Kông SAR".
  5. Số liệu không bao gồm Cộng hòa Tự trị KrymSevastopol.
  6. Số liệu của Liên Hợp Quốc không bao gồm vùng tự trị Zanzibar.
  7. Tên được sử dụng trong báo cáo của IMF là "Macao SAR".
  8. Số liệu chỉ tính cho khu vực do Chính phủ Cộng hòa Síp kiểm soát.
  9. Không bao gồm AbkhaziaNam Ossetia.
  10. Không bao gồm số liệu của Transnistria.
  11. Tên được sử dụng trong các báo cáo của IMF và Ngân hàng Thế giới là "Bờ Tây và Dải Gaza".
  12. Tên được Liên Hợp Quốc sử dụng là "Nhà nước Palestine".

Chú thích

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads