Lối chơi Pokémon

From Wikipedia, the free encyclopedia

Remove ads

Lối chơi của dòng game Pokémon chính liên quan đến việc thu phục và huấn luyện những sinh vật hư cấu được gọi là "Pokémon" và cho chúng chiến đấu với Pokémon của các trainer khác. Các thế hệ sau của game đều xây dựng dựa trên ý tưởng này cùng với nhiều Pokémon, vật phẩm (item), lối chơi mới. Một số ý tưởng được bắt nguồn từ nơi khác trước khi đặt chân lên game, như các trận đấu đôi xuất hiện trong phim hoạt hình từ rất lâu trước khi xuất hiện chính thức trong game.

Cho đến nay đã có tổng cộng 1010 loài Pokémon và sẽ còn tăng thêm khi Nintendo cho ra một phiên bản game Pokémon mới. Mỗi Pokémon mang một đặc điểm riêng biệt và có một hay nhiều khả năng sức mạnh khác nhau. Cứ qua mỗi trận đấu, Pokémon lại tích luỹ thêm một phần sức mạnh và tiến hóa thành một dạng khác (có nhiều loài tiến hóa một cách đặc biệt). Có một số loài không tiến hóa.

Remove ads

Cấu tạo trò chơi

Trong dòng trò chơi Pokémon chính trên các thiết bị cầm tay của Nintendo, từ phiên bản đầu tiên Pokémon Red và Blue vào năm 1995 đến bản Pokemon Scarlet and Violet vào năm 2022, mọi thứ được bắt đầu trong một vùng đất hư cấu trong thế giới của Pokémon, và bắt đầu bằng việc người chơi nhận được Pokémon khởi đầu từ giáo sư Pokémon của vùng đó. Bằng việc đi khắp mọi nơi, thu phục và tiến hóa Pokémon, sức mạnh các pokémon của người chơi ngày càng được tăng lên. Mục đích khác của mỗi game là đánh bại các tổ chức tội phạm đang cố gắng lạm dụng Pokémon để thống trị thế giới như Đội Hỏa Tiễn (Team Rocket), Đội A-qua (Team Aqua), Đội Mắc-ma (Team Magma), Đội Galatic (Team Galatic), Đội Plasma (Team Plasma), Đội Flare (Team Flare), Đội Skull (Team Skull), Đội Yell (Team Yell), Đội Star(Team Star).

Nhiều công trình có thể tìm thấy thông qua thế giới Pokémon như Trung tâm Pokémon (Pokémon Center), Cửa hàng Poké (PokéMart), và các Nhà thi đấu (Gym). Trung tâm Pokémon sẽ chữa trị cho Pokémon của người chơi miễn phí, và trong mỗi Trung tâm sẽ có một PC nơi người chơi có thể sắp xếp bộ sưu tập Pokémon của mình, lưu trữ và lấy vật phẩm (item). Tại đây, người chơi cũng có thể kết nối với các phiên bản Pokémon khác để chiến đấu hoặc trao đổi (kể từ Gold/Silver, tầng hai đã được thêm vào trong tất cả các Pokémon Center cho mục đích này, tuy nhiên tầng hai bị loại bỏ trong XY vì đã có chức năng "Player Search"). Cửa hàng Poké là nơi người chơi có thể mua vật phẩm với số tiền thắng được trong chiến đấu; mỗi thành phố có thể có cửa hàng khác biệt. Nhiều thị trấn chứa Nhà thi đấu (Gym), dẫn đầu bởi những nhà huấn luyện mạnh gọi là Gym Leader. Chiến thắng anh ấy/cô ấy giúp người chơi nhận được một huy chương (Gym Badge) và tiếp tục hành trình. Sau khi thu thập được 8 Gym Badge, người chơi có thể khiêu chiến Tứ Thiên Vương và quán quân của vùng; đánh bại quán quân sẽ hoàn thành cốt truyện chính.

Hoàn thành cốt truyện chính mở ra các lựa chọn khác; chủ yếu là cho phép người chơi đi tới những nơi chưa thể tới được nếu chưa hoàn thành. Sau đó, trò chơi giữ nguyên kết thúc mở, với mục tiêu lớn là hoàn thành Pokédex. Trừ trò chơi của Thế hệ I và II, một khi đã bắt được tất cả các Pokémon trong vùng, người chơi có thể nâng cấp Pokédex của mình lên thành National Pokédex, với mục tiêu mới là bắt tất cả Pokémon từ dòng trò chơi trước (từ Bulbasaur với Pokémon cuối cùng của Pokédex thế hệ đó, trừ một số Pokémon chỉ có thể có được nhờ sự kiện như Jirachi và Hoopa). Số lượng Pokémon tăng lên với mỗi thế hệ game, bắt đầu từ 151 ở bản đầu tiên tới 1010 ở bản Scarlet và Violet.

Pokémon khởi đầu / Pokémon khởi hành

Thêm thông tin Phiên bản Pokémon, Pokémon khởi đầu (Tên Tiếng Anh) ...

Mỗi khi mới bắt đầu chuyến phiêu lưu trong bất kì phiên bản Pokémon chính thức nào, người chơi sẽ được lựa chọn một trong ba Pokémon thuộc ba hệ khác nhau (hệ Cỏ, hệ Lửa và hệ Nước) để làm người bạn đầu tiên của mình trong cuộc hành trình. Mỗi vùng khác nhau trong trò chơi đều có những Pokémon khởi đầu khác nhau của riêng vùng đó. Người chơi không thể bắt gặp và sỡ hữu các Pokémon khởi đầu trong trò chơi ngoài tự nhiên trừ khi trao đổi với phiên bản game khác.

Pokémon Yellow là một phiên bản ngoại lệ khi mà người chơi chỉ được chọn duy nhất Pokémon khởi đầu là Pikachu thuộc hệ Điện, giống như trong phim hoạt hình. Ngoài ra người chơi cũng có thể nhận được tất cả các Pokémon khởi đầu trong bản Red & Blue từ NPC trong quá trình chơi.

Nhà thi đấu Pokémon

Nhà thi đấu Pokémon (Pokémon Gyms ポケモンジム?, Pokemon Jimu) là những công trình đặt ở khắp nơi trên thế giới Pokémon, nơi người chơi có thể luyện tập với các Pokémon mạnh để lấy quyền tham dự liên đoàn Pokémon. Hầu hết các Gym đều tập trung vào một hệ của Pokémon, và dẫn đầu bởi Gym Leader (ジムリーダー Jimu Rīdā?), nhà huấn luyện mạnh nhất. Pokémon Gyms có thể được tìm thấy ở hầu hết các thành phố và thị trấn trong thế giới Pokémon.

Sau khi Gym Leader chính thức bị đánh bại, người thách đấu được nhận một Huy hiệu (Badge バッジ?, Bajji), giống như một bằng chứng cho kĩ năng của nhà huấn luyện và là yếu tố quan trọng của cốt truyện. Sau khi người chơi đánh bại 8 Gym Leader, anh ấy/cô ấy có thể đi tới nơi tổ chức liên đoàn Pokémon của game và Tứ Thiên Vương (Elite Four 四天王?, Shitennō) và nhà vô địch liên đoàn Pokémon của vùng, chiến thắng trò chơi.

Island Trials

Trong Sun, Moon, Ultra Sun, và Ultra Moon, không hề có nhà thi đấu hay Thủ lĩnh nhà thi đấu. Thay vào đó, người chơi phải hoàn thành nhiều "thử thách" khác nhau được đua ra bởi các nhân vật được gọi là Đảo Vương. Một thử thách thường đưa ra cho người chơi một nhiệm vụ mà họ phải hoàn thành để triệu hồi Pokémon Totem, phiên bản mạnh hơn của một loài Pokémon nhất định. Khi người chơi đã triệu tập và đánh bại Pokémon Totem, họ sẽ nhận được Viên đá Z, một vật phẩm cho phép Pokémon sử dụng các chiêu thức mạnh mẽ được gọi là "Z-Moves". Hoàn thành tất cả các thử thách trên một hòn đảo cho phép người chơi thách thức "kahuna" (Đảo Vương) của hòn đảo đó trong một trận chiến Pokémon tiêu chuẩn. Người chơi có thể thách đấu Pokémon sau khi họ đã hoàn thành cả bốn Thử thách lớn. Sau khi đánh bại Elite Four, người chơi có thể bảo vệ danh hiệu của mình với tư cách là Nhà vô địch bằng cách đánh bại một kẻ thách thức.

Remove ads

Trận đấu Pokémon

Trận đấu hay trận chiến Pokémon (ポケモンバトル Pokémon battle) là một hình thức so tài giữa các Pokémon[1]. Mục đích của các trận đấu là Pokémon của Nhà huấn luyện Pokémon này phải đánh bại Pokémon của Nhà huấn luyện Pokémon khác.

Thumb
Pokémon Bulbasaur cấp độ 5 của ngươi chơi (trái dưới) chiến đấu với Charmander cấp độ 5 của đối thủ (phải trên).

Menu tổng hợp có bốn lựa chọn: Đánh(Fight), Mở túi(Bag), Pokémon, và Bỏ Chạy(Run)[1]. Tuỳ vào lựa chọn của người chơi mà các menu khác sẽ xuất hiện, hay trận đấu sẽ kết thúc. Bốn tùy chọn tương tự này sẽ xuất hiện bất kể người chơi tham gia vào loại trận đấu nào, có thể là Pokémon hoang dã, NPC hoặc người chơi khác thông qua trận đấu liên kết (link battle). Các trận đấu Pokémon sử dụng hệ thống đánh theo lượt. Pokémon ra đòn trước được xác định bởi độ ưu tiên chiêu thức của chúng, sau đó là Tốc độ của Pokémon.

Trong các bản trò chơi gốc, ngoại trừ Pokémon: Let's Go, Pikachu! / Let's Go, Eevee!, thông thường khi người chơi bắt gặp một Pokémon hoang dã, họ sẽ chiến đấu với Pokémon đó[1]. (Trong Let's Go, Pikachu! Và Let's Go, Eevee!, Cũng như trong Safari Zone và Pal Park trong các bản trò chơi gốc khác, người chơi có cơ hội bắt Pokémon hoang dã nhưng không thể chiến đấu với nó.) Trận đấu giữa các Nhà huấn luyện bắt đầu khi họ nhìn thấy nhau, điều mà người chơi có thể làm bằng cách tương tác với Nhà huấn luyện khác.

Khi Pokémon ngất xỉu (faint) trong trận đấu, nó có thể khiến đối phương của nó có được kinh nghiệm và điểm nỗ lực (EVs). Sau khi tất cả các Pokémon Pokémon khác đã bị đánh bại, trận đấu sẽ kết thúc và người thua cuộc phải trả một số tiền cho người chiến thắng, được xác định dựa trên cấp độ của Pokémon và loại Nhà huấn luyện bị đánh bại. Trong các bản trò chơi cốt gốc, nếu tất cả các Pokémon của người chơi bị đánh bại, người chơi được dịch chuyển trở lại Trung tâm Pokémon mà người chơi đã ghé qua lần trước hoặc đến nhà của họ nếu người chơi chưa ghé qua Trung tâm Pokémon.

Trong một số trận chiến, đáng chú ý nhất là trận đấu liên kết hoặc trận đấu trong một số cơ sở chiến đấu nhất định, sẽ không nhận được kinh nghiệm, EVs hoặc độ trung thành của Pokémon tham gia. Kết quả của trận đấu sẽ không khiến tiền các huấn luyện viên tham gia được cộng thêm hoặc trừ đi. Pokémon được nhìn thấy trong những trận chiến này sẽ không được đăng ký trong Pokédex. Thông thường, các vật phẩm trong túi không được phép sử dụng trong các trận chiến này và tất cả các vật phẩm mà Pokémon đang giữ sẽ được phục hồi sau trận đấu.

Remove ads

Hệ của Pokémon

Thumb
Biểu đồ thể hiện sự tương tác giữa các hệ Pokémon.

Hệ Pokémon (タイプ taipu)[2] là một cơ chế xác định điểm mạnh, yếu của từng Pokémon và chiêu thức của nó. Cho tới Thế hệ VI đã có 18 hệ Pokémon được liệt kê bên dưới, trong đó 15 hệ Pokémon đầu xuất hiện trong trò chơi Red, Green, Blue và Yellow. Các hệ Bóng Tối và Thép đã được thêm vào trong Yellow và Sliver, và hệ Tiên được giới thiệu trong X và Y[3]. Một Pokémon có thể có một hoặc hai hệ. Ví dụ Charmander là hệ Lửa trong khi Bulbasaur là hệ Cỏ và Độc.

  • Hệ Thường (Normal)
  • Hệ Lửa (Fire)
  • Hệ Nước (Water)
  • Hệ Cỏ (Grass)
  • Hệ Điện (Electric)
  • Hệ Băng (Ice)
  • Hệ Giác Đấu (Fighting)
  • Hệ Độc (Poison)
  • Hệ Đất (Ground)
  • Hệ Bay (Flying)
  • Hệ Tâm Linh (Psychic)
  • Hệ Bọ (Bug)
  • Hệ Đá (Rock)
  • Hệ Ma (Ghost)
  • Hệ Rồng (Dragon)
  • Hệ Bóng Tối (Dark)
  • Hệ Thép (Steel)
  • Hệ Tiên (Fairy)

Chỉ số của Pokémon

Các chỉ số (能力 ability) của Pokémon quyết định sức mạnh cụ thể của loài cũng như cá nhân Pokémon.[4]

Chỉ số cơ bản

  • HP (ヒットポイント hit points): Sinh lực, là chỉ số đặc trưng cho sức khoẻ của Pokémon. Mọi Pokémon đều có giới hạn sức khoẻ nhất định. Khi bị tấn công đến mức điểm HP chỉ còn bằng 0 thì Pokémon bị cho là Faint (xỉu), và không thể tiếp tục tham gia trận đấu.[4]
  • Attack (こうげき Kōgeki?): Tấn công, là chỉ số đặc trưng cho mức độ gây thương tích của Pokémon khi nó dùng một chiêu thức vật lý. Một chiêu thức vật lý có một Power (sức mạnh) nhất định. Nhưng khả năng gây thương tích thì còn phụ thuộc vào Attack của Pokémon ra chiêu và Defense của Pokémon chịu đòn. Chẳng hạn Focus Punch với Power 150, khi Lopunny (có Base Attack là 76) và Machamp (có Base Attack là 130) sử dụng để tấn công lên cùng mục tiêu thì chắc chắn Machamp sẽ gây thương tích nhiều hơn, vì Attack của Machamp lớn hơn.[4]
  • Special Attack (とくこう Tokukō?): Tấn công đặc biệt, là chỉ số đặc trưng cho khả năng gây thương tích của Pokémon khi nó sử dụng một chiêu thức đặc biệt. Nó có ý nghĩa tương tự Attack.[4]
  • Defense (ぼうぎょ Bōgyo?): Phòng thủ, là chỉ số đặc trưng cho khả năng chịu đựng chiêu thức vật lý của Pokémon. Pokémon có Defense cao hơn sẽ dễ dàng chống chọi với cùng một chiêu thức so với Pokémon có Defense thấp hơn. Lưu ý rằng Defense chỉ có nghĩa khi Pokémon phải chịu một chiêu vật lý.[4]
  • Special Defense (とくぼう Tokubō?): Phòng thủ đặc biệt, là chỉ số đặc trưng cho khả năng chịu đựng chiêu thức đặc biệt của Pokémon. Nó có ý nghĩa tương tự Defense, nhưng dùng cho trường hợp các chiêu thức là các chiêu đặc biệt.[4]
  • Speed (すばやさ Subayasa?): Tốc độ, là đặc trưng cho sự nhanh nhẹn của Pokémon. Chỉ số này quyết định Pokémon nào sẽ ra chiêu trước.[4]

Chỉ số trong trận đấu

Ngoài các chỉ số cơ bản còn có hai chỉ số khác:

  • Accuracy (命中率 Meichūritsu?): Độ chính xác, là chỉ số quyết định khả năng đánh trúng Pokémon khác của một Pokémon. Accuracy khi bắt đầu trận đấu của mọi Pokémon là 100%, trừ khi bị ảnh hưởng bởi những điều kiện khác.[4]
  • Evasiveness (回避率 Kaihiritsu?) hay Evasion rate là chỉ số quyết định khả năng né chiêu thức của một Pokémon. Evasion rate khi bắt đầu trận đấu của mọi Pokémon là 100%. Nếu Evasion rate bị giảm dưới 100% bởi các điều kiện khác như chiêu thức Sweet Scent, Pokémon sẽ khó né các chiêu thức hơn và ngược lại nếu tăng hơn 100% như khi dùng chiêu thức Double Team, Pokémon sẽ dễ né các chiêu thức hơn.[4]

Những yếu tố quyết định chỉ số

Chỉ số gốc (Base stats)

Chỉ số gốc là thứ ảnh hưởng lớn nhất đến sức mạnh của Pokémon ở bất kỳ cấp độ nào. Nếu không kể đến các yếu tố khác như Chỉ số cá thể, Chỉ số nỗ lực và Bản tính, một Pokémon có cấp độ 100 sẽ có Attack, Defense, Speed, Special Attack, và Special Defense chính xác bằng gấp đôi cộng thêm 5 chỉ số gốc, trong khi HP sẽ bằng gấp đôi cộng thêm 110 chỉ số gốc (trừ loài Shedinja có HP luôn luôn là 1).[4]

Cấp độ (Level)

Khi một Pokémon lên cấp độ, những chỉ số cơ bản của nó sẽ tăng theo. Mỗi cấp độ tăng thêm (không tính Bản tính), những chỉ số cơ bản sẽ tăng thêm 1/50 chỉ số gốc, và 1/100 tổng Chỉ số cá thể và Chỉ số nỗ lực. Điều này có nghĩa là một chỉ số của Pokémon gần như không thể bị giảm đi khi lên cấp, trừ khi Pokémon đó tiến hoá thành loài khác có chỉ số gốc thấp hơn hay dùng quả mọng giảm Chỉ số nỗ lực (EV-reducing berry).[4]

Bản tính (Nature)

Bản tính của Pokémon được giới thiệu lần đầu ở Pokémon RubySapphire cũng là một thứ góp phần làm nên các chỉ số của Pokémon. Mỗi Pokémon sẽ có một loại bản tính, được ấn định một cách ngẫu nhiên khi nó được sinh ra, thứ không thể bị thay đổi. Bản tính sẽ giúp tăng một hoặc giảm một chỉ nhất định đi 10%.[4]

Thêm thông tin Danh sách bản tính, Tên tiếng Anh ...

Chỉ số cá thể

Individual values (個体値 kotaichi?, IVs) là những chỉ số gia tăng sức mạnh cho mỗi chỉ số gốc, quyết định khả năng tối đa của một Pokémon. Những chỉ số này được tạo ra ngẫu nhiên với mỗi Pokémon khi chạm trán hoặc khi được sinh ra và không thay đổi suốt phần còn lại của trò chơi. Những chỉ số ẩn này là lý do khiến những Pokémon gần như giống nhau và có cùng IV vẫn có khả năng có chỉ số khác biệt. IV nằm khoảng từ 0 tới 31, và ở thế hệ I và II khoảng từ 0 tới 15.[4]

Chỉ số nỗ lực

Effort values (努力値 doryokuchi?, EVs) là những chỉ số ẩn tác động đến sức mạnh của Pokémon trong vài chỉ số nhất định. Sau khi đánh thắng 1 Pokémon thì Pokémon địch sẽ cho bạn điểm EV. Mỗi loại Pokémon sẽ cho điểm EV nhất định của một chỉ số nhất định. Khi Pokémon có 4 EV point chỉ số nào thì sẽ cộng 1 điểm vào chỉ số tương ứng.[4]

Remove ads

Chiêu thức của Pokémon

Chiêu thức (わざ move) hay còn được gọi là đòn đánh (こうげきわざ attack technique), là kỹ năng mà Pokémon chủ yếu sử dụng trong trận đấu[5]. Mỗi Pokémon sẽ sử dụng một chiêu thức mỗi lượt. Một số chiêu thức (bao gồm những chiêu thức được học bởi Hidden Machine) cũng có thể được sử dụng bên ngoài trận đấu, thường dùng để loại bỏ chướng ngại vật và khám phá khu vực mới. Tính đến thế hệ IX, có tất cả 915 chiêu thức khác nhau được giới thiệu trong loạt trò chơi chính[6], trong đó có 35 Tuyệt Kỹ Z (Z-moves), 18 Tuyệt Kỹ Daimax (Dynamax Moves) và 33 Tuyệt Kỹ Kyodaimax (G-Max Moves).

Hệ của chiêu thức

Một chiêu thức có một hệ xác định. Pokémon nhận sát thương gấp đôi từ các chiêu thức của hệ khắc với chúng và chỉ nhận một nửa sát thương từ các chiêu thức mà chúng kháng lại. Một số loại Pokémon cho phép miễn nhiễm hoàn toàn với các loại tấn công nhất định; chẳng hạn, hệ Ma không nhận sát thương từ các chiêu thức hệ Thường hoặc hệ Giác Đấu. Một số Đặc tính của Pokémon có thể thay đổi các tương tác này, chẳng hạn như Đặc Tính Levitate làm cho Pokémon miễn nhiễm với các chiêu thức hệ Đất.

Đặc điểm của chiêu thức

Một Pokémon chỉ có thể biết từ một đến bốn chiêu thức cùng một lúc. Tuy nhiên, không một Pokémon nào có thể học mọi chiêu thức; mỗi Pokémon đều có một bộ chiêu thức được xác định trước (trong tiếng Anh được gọi là movelist, movepool hoặc learnset) mà chúng có thể học được liên quan đến loại và khái niệm của loài. Số lượng chiêu thức của bộ chiêu thức rất khác nhau giữa các Pokémon khác nhau; một số Pokémon, chẳng hạn như Ditto và Unown, chỉ có thể học một chiêu thức, trong khi Mew có thể học 250 chiêu thức trong Thế hệ VII, và Smeargle có thể sở hữu hầu hết mọi chiêu thức do chiêu thức Sketch. Pokémon sau khi tiến hóa thường có số lượng chiêu thức trong bộ chiêu thức lớn hơn so với các dạng tiến hóa trước của chúng nhưng chúng sẽ học chiêu thức với tốc độ chậm hơn hoặc thậm chí ngừng học chiêu thức hoàn toàn bằng cách tăng cấp. Điều này có thể cung cấp động lực để trì hoãn sự tiến hóa của Pokémon. Hầu hết các Bộ ba Huyền Thoại và Bộ đôi Huyền Thoại có bộ chiêu thức tương tự nhau[5].

Power Point

Chiêu thức của Pokémon trong trận đấu được giới hạn số lần sử dụng bởi điểm Power Points (PP) của chiêu thức đó. Sau mỗi lần sử dụng thì chiêu thức đó sẽ bị trừ đi 1 PP (nếu đối đầu với Pokémon có Đặc tính là Pressure thì bị trừ đi 2 PP). Do đó, PP còn lại của chiêu thức về cơ bản là tương đương với số lần chiêu thức có thể được sử dụng. Mỗi chiêu thức được gán một giá trị Power Point cơ bản là 1 hoặc bội số của 5, tối đa là 40. Nói chung, các chiêu thức yếu hơn được học ở cấp thấp hơn sẽ có PP cao hơn, trong khi các chiêu thức mạnh hơn hoặc chiêu thức được học ở cấp cao hơn sẽ có PP thấp hơn.[7]

PP có thể được phục hồi hoàn toàn bằng cách chữa lành Pokémon tại Trung tâm Pokémon hoặc 1 phần bằng các vật phẩm như Elixir và hoạt động hiệu quả như một phương pháp để khuyến khích người chơi sử dụng chúng ngay cả khi họ chịu ít hoặc không gây sát thương[7].

PP có thể được gia tăng (đến 1 giá trị giới hạn) bằng cách sử dụng các vật phẩm PP Max (tăng 60% điểm PP gốc) hoặc PP Up (tăng 20% điểm PP gốc).[7]

Khi một pokemon hết toàn bộ PP của cả 4 chiêu thức, việc ra lệnh cho chúng tấn công sẽ khiến chúng sử dụng một chiêu thức là Struggle. Chiêu thức này sẽ gây rất nhiều sát thương cho Pokémon sử dụng đồng thời gây ra rất ít sát thương lên đối thủ.[7]

Loại chiêu thức

Cơ bản

Có 2 loại chiêu thức cơ bản trong Pokemon là chiêu thức trạng thái và chiêu thức tấn công. Các chiêu thức không gây sát thương trực tiếp được gọi là các chiêu thức trạng thái. Các chiêu thức tấn công được chia thành chiêu thức vật lý (sát thương được tính theo Attack của Pokémon tung chiêu và Defense của Pokémon chịu đòn) và chiêu thức đặc biệt (được tính theo Special Attack của Pokémon tung chiêu và Special Defense của Pokémon chịu đòn) tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi chiêu thức.[8]

Z-Moves

Trong một trận đấu, nếu Pokémon giữ một viên đá Z (Z-Crystal), một vật thể mạnh mẽ mà bạn có được khi hoàn thành các thử thách trên đảo, nó có thể sử dụng phiên bản nâng cấp của một chiêu thức, được gọi là Z-Move (Tiếng Việt gọi là Chiêu Z, còn gọi là Tuyệt Kỹ Z). Tuyệt Kỹ Z có sức mạnh cao hơn, đồng thời có thêm hiệu ứng nếu chiêu thức được sử dụng là chiêu thức trạng thái. Các tuyệt kĩ Z rất mạnh mẽ và chỉ sử dụng được một lần trong mỗi trận, trừ khi Tuyệt Kỹ Z-Rotom Power được sử dụng.

Tuyệt Kỹ Z có 3 loại: Tuyệt Kỹ Z tấn công có thể sử dụng bởi bất kì Pokémon nào (18 Tuyệt Kỹ Z cho 18 Hệ); Tuyệt Kỹ Z tấn công chỉ có thể được sử dụng bởi những Pokémon cụ thể khi dùng chiêu cụ thể; và Tuyệt Kỹ Z được sử dụng bởi các chiêu thức trạng thái.

Thêm thông tin Tuyệt Kỹ Z, Hệ ...
Thêm thông tin Tuyệt Kỹ Z, Pokémon ...

Sát thương của chiêu thức

Sát thương (ダメージ damage) là lượng điểm HP bị mất[9] khi Pokémon phải chịu một chiêu thức vật lý hay chiêu thức đặc biệt của Pokémon khác.

Công thức tính sát thương

trong đó:

  • Damage (Thương tích): điểm HP bị trừ đi của đối phương.
  • Level: Cấp độ của Pokémon tấn công.
  • A - Attack và i - Defense được tính dựa theo chỉ số Attack của Pokémon tấn công và Defense của Pokémon chịu đòn. Nếu chiêu thức là Chiêu thức Đặc Biệt, chỉ số Special Attack và Special Defense sẽ được dùng thay thế. Có những chiêu thức như Psystrike dùng chỉ số khác so với chỉ số được đề cập ở trên (ở đây Psystrike dùng Special Attack và Defense). Nếu đòn đánh là đòn chí mạng (critical hit), mọi sự giảm chỉ số Attack của Pokémon tấn công và tăng chỉ số Defense của Pokémon chịu đòn sẽ tạm thời được bỏ qua.
  • Power: là sức mạnh của chiêu thức. Ví dụ Tackle có Power là 40.
  • Modifier: là các yếu tố khác được tính theo công thức sau:

trong đó:

  • Targets (Số mục tiêu): là 0.75 (0.5 trong các trận đấu Battle Royal[10]) nếu chiêu thức ảnh hưởng nhiều hơn một mục tiêu (chỉ trong đấu đôi hay đấu ba), và 1 nếu ngược lại.
  • PB (Parental Bond): là 0.25 nếu chiêu thức là đòn đánh thứ hai của Đặc tính Parental Bond, và là 1 nếu ngược lại.
  • Weather (Thời tiết): là 1.5 nếu chiêu thức hệ Nước được sử dụng khi trời mưa hoặc chiêu thức hệ Lửa được sử dụng khi trời nắng gắt, và là 0.5 nếu chiêu thức hệ Nước khác Hydro Steam được sử dụng khi trời nắng gắt hoặc chiêu thức hệ Lửa được sử dụng khi trời mưa. Nếu không có những điều kiện trên hoặc có Pokémon trên sân có Đặc tính là Air Lock hay Cloud Nine, Weather sẽ luôn là 1.
  • GlaiveRush: là 2 nếu mục tiêu đã dùng chiêu thức Glaive Rush ở lượt trước, là 1 nếu ngược lại.
  • Critical (chí mạng): chí mạng được áp dụng từ Thế Hệ II. Nó là 1.5 (2 trong Thế hệ V) cho đòn chí mạng, và là 1 nếu ngược lại. Nó luôn luôn là 1 nếu mục tiêu có Đặc Tính là Battle Armor hay Shield Armor; hoặc đang dưới tác dụng của vật phẩm Lucky Chant. Nếu đòn đánh là đòn chí mạng, mọi sự giảm chỉ số Attack của Pokémon tấn công và tăng chỉ số Defense của Pokémon chịu đòn sẽ tạm thời được bỏ qua.
  • random (ngẫu nhiên): dao động giữa 0.85 và 1.00.
  • STAB[gt 1]: Nó là 1.5 nếu chiêu thức có cùng hệ với Pokémon ra chiêu, là 2 nếu Pokémon ra chiêu có thêm Đặc tínhAdaptability, và là 1 trong những trường hợp khác. Nếu Pokémon ra chiêu được Tera, STAB sẽ thay đổi tuỳ theo hệ của chiêu thức:
Thêm thông tin Hệ của chiêu thức giống với hệ gốc của Pokémon không?, Hệ của chiêu thức giống với hệ Tera của Pokémon không? ...
  • Type (khắc hệ): Type có thể là 0 (không ảnh hưởng); 0.125, 0.25, 0.5 (ít hiệu quả); 1 (hiệu quả bình thường); 2, 4 hoặc 8 (siêu hiệu quả), tuỳ thuộc vào hệ của chiêu thức được tung ra và hệ của Pokémon nhận đòn. Giá trị 0.125 hay 8 xảy ra khi Pokémon chịu đòn đang bị ảnh hưởng bởi các chiêu thức Forest's Curse hay Trick-or-Treat. Khi chiêu thức Struggle được sử dụng, Type luôn là 1.
  • Burn (BRN) (bị bỏng): Burn sẽ là 0.5 nếu Pokémon ra chiêu bị BRN, Đặc tính của nó không phải là Guts, và chiêu thức được sử dụng là Chiêu thức Vật Lý (không kể chiêu thức Facade từ Thế Hệ VI trở đi), và là 1 nếu ngược lại.
  • ZMove: là 0.25 nếu chiêu thức được tung ra là Tuyệt Kỹ Z, Tuyệt Kỹ Daimax hay Tuyệt Kỹ Kyodaimax và Pokémon chịu đòn đang được bảo vệ (bởi Protect, Detect, King's Shield, Spiky Shield, Mat Block, Baneful Bunker, hay Obstruct, hay có thể là Wide Guard nếu điều kiện kích hoạt Wide Guard được thoả mãn); và là 1 nếu ngược lại.
  • TeraShield: được áp dụng trong các trận đấu Tera Raid[11] khi khiên của Pokémon Raid đang kích hoạt, và là 0.2 nếu Pokémon của người chơi không Tera, là 0.35 nếu hệ chiêu thước được dùng không giống với hệ Tera, và là 0.75 nếu chiêu thức giống với hệ Tera.
  • other (yếu tố khác): hầu hết trong các trường hợp, other có giá trị 1, và nó sẽ có giá trị đặc biệt trong những trường hợp cụ thể.

Công thức trên cho thấy đòn tấn công có thể hoàn toàn không gây sát thương lên đối phương (sát thương bằng 0).

Remove ads

Đặc tính

Đặc tính (特性 ability) là cơ chế của trò chơi được giới thiệu trong Thế hệ III. Đặc tính cung cấp những hiệu ứng đặc biệt trong trận đấu cũng như ngoài trận. Mỗi cá thể Pokémon chỉ có một Đặc tính. Kể từ trước Thế hệ IV, Đặc tính không thể đổi được khi nhận Pokémon trừ khi tiến hoá. Không phải tất cả các Đặc tính đều có lợi, có một vài Đặc tính sẽ có hiệu ứng bất lợi cho Pokémon mang nó.[12]

Một vài loài Pokémon sẽ có nhiều Đặc tính khác nhau. Số lượng Đặc tính nhiều nhất của cùng một loài hay hình thái là ba: hai Đặc tính thường và một Đặc tính Ẩn (Hidden Ability). Được giới thiệu trong Thế hệ V, Đặc tính Ẩn thường hiếm và yêu cầu nhiều cách để có được.[12]

Vô hiệu hoá Đặc tính

Đặc tính của Pokémon có thể bị vô hiệu hoá nếu Pokémon bị trúng bởi các chiêu thức sau:[12]

Thêm thông tin Tên tiếng Anh, Tên tiếng Việt ...

Thay đổi Đặc tính

Đặc tính của Pokémon có thể bị thay đổi nếu Pokémon bị trúng bởi các chiêu thức sau:[12]

Thêm thông tin Tên tiếng Anh, Tên tiếng Việt ...

Bỏ qua Đặc tính

Đặc tính của Pokémon có thể bị bỏ qua (ignored) khi bị tấn công bởi các chiêu thức sau:[12]

Thêm thông tin Tên tiếng Anh, Tên tiếng Việt ...

Danh sách Đặc tính

Thêm thông tin #, Tên Tiếng Anh ...
Remove ads

Thu phục Pokémon

Thumb
Quả Poké Ball cơ bản.

Vì mỗi người chơi bắt đầu trò chơi chỉ với một Pokémon khởi đầu, thu phục là một trong những yếu tố cơ bản nhất của trò chơi Pokémon, và là một trong những cách chính để có thêm Pokémon mới vào đội của người chơi.

Khi chiến đấu với một Pokémon hoang dã, thay vì đánh bại nó, người chơi có thể chọn cách để thu phục nó bằng cách ném một trong nhiều loại Poké Ball khác nhau. Tỉ lệ thành công có thể biến đổi, nhưng được tăng lên nếu HP của Pokémon ở mức thấp, nếu mục tiêu bị nhiễm trạng thái như ngủ hoặc tê liệt, và nếu một Poké Ball mạnh hơn hoặc phù hợp hơn được sử dụng.

Nếu thu phục thành công, thông tin của Pokémon bị thu phục sẽ được thêm vào Pokédex, người chơi có thể cho Pokémon đó một nickname, và Pokémon đó được thêm vào đội của người chơi. Tuy nhiên, nếu đội của người chơi đã đủ 6 Pokémon, Pokémon bị thu phục sẽ được gửi về PC.

Có một vài Pokémon (hầu hết là huyền thoại) chỉ có thể lấy được thông qua các sự kiện đặc biệt trong game.

Poké Ball

Poké Ball (Monster Ball (モンスターボール Monsutābōru?) trong phiên bản tiếng Nhật gốc) là một thiết bị hình cầu được dùng bởi các Trainer để thu phục Pokémon hoang dã. Khi được va chạm, quả bóng sẽ hút Pokémon vào trong và tự động đóng lại. Pokémon hoang dã có thể kháng cự và thoát ra ngoài; tuy nhiên, Pokémon bị thương và có trạng thái xấu sẽ ít có khả năng kháng cự hơn và tỉ lệ thành công sẽ cao hơn. Pokémon huyền thoại sẽ kháng cự mạnh mẽ hơn nhiều, và sẽ đòi hỏi nhiều Poké Ball hơn hoặc Poké Ball mạnh hơn để bắt chúng. Nếu người chơi cố bắt một Pokémon của NPC, đối thủ sẽ chặn quả bóng lại để tránh việc bị trộm, nói rằng bắt một Pokémon đã thuộc quyền sỡ hữu là trái luật.

Như được miêu tả trong anime và manga, Poké Ball khi không hoạt động, sẽ thu nhỏ về kích cỡ một quả bóng golf, và khi nhấn nút ở giữa, sẽ phóng to đến kích cỡ một quả bóng chày. Pokémon ra ngoài bằng cách ném quả bóng; khi lấy lại một Pokémon vào quả bóng, một luồng sáng màu đỏ bao quanh Pokémon và thu hồi lại nó. Poké Ball được miêu tả rằng cực kì thoải mái cho Pokémon, tới mức nó sẽ tự nguyện đi vào quả bóng mà không cần sự khích lệ nào. Các Pokémon như Voltorb, Electrode, Foongus, và Amoonguss thường bị nhầm lẫn với Poké Ball, vì hình dáng và màu sắc của chúng khá k giống với những quả Poké Ball.

Có nhiều loại Poké Ball khác nhau. Được giới thiệu trong Pokémon RedBlue, sắp xếp theo sức mạnh tăng dần là Poké Ball, Great Ball (Super Ball (スーパーボール Sūpā Bōru?) ở Nhật), Ultra Ball (Hyper Ball (ハイパーボール Haipā Bōru?) ở Nhật), và Master Ball (マスターボール Masutā Bōru?) - thứ có 100% khả năng thành công với bất kì Pokémon nào có thể bị thu phục, và chỉ tồn tại một quả trong trò chơi. Trong Pokémon Gold, Silver, Crystal, HeartGoldSoulSilver, có những quả trái cây được gọi là Apricorns, thứ khi được đưa cho Kurt ở thị trấn Azalea, sẽ được chế tạo thành một trong bảy loại Poké Ball đặc biệt, tùy vào màu sắc của Apricorn. Bảy loại Poké Ball Kurt có thể làm là Level (Đỏ), Moon (Vàng), Lure (Lam), Friend (Lục), Love (Hồng), Fast (Trắng), và Heavy (Đen). Bắt đầu từ Pokémon Ruby, Sapphire, và Emerald, nhiều loại bóng khác xuất hiện, như Timer Ball, thứ sẽ trở nên hiệu quả hơn khi số lượt trong trận đấu tăng lên, và Net Ball, thứ có cơ hội thành công cao hơn khi bắt Pokémon hệ nước hoặc bọ, và nhiều loại khác. Thêm vào đó, trong một vài game có tồn tại một nơi gọi là Safari Zone chỉ có thể dùng Safari Balls, những quả bóng này không thể dùng được ở nơi khác trong game. Một số Poké Ball khác là Heavy Ball (hữu hiệu khi bắt Pokémon có khối lượng lớn), Heal Ball (khôi phục máu và trạng thái cho Pokémon bị thu phục), Luxury Ball (giống với Friend Ball), Nest Ball (hữu hiệu khi bắt Pokémon có cấp độ thấp hơn Pokémon của người chơi), Repeat Ball (hữu hiệu khi bắt Pokémon bạn đã có trước đó), Lure Ball (hữu hiệu khi bắt Pokémon gặp được khi câu cá) và Dive Ball (hữu hiệu khi bắt Pokémon gặp được khi đang lặn). Cũng có một số loại Poké Ball đặc biệt khác (Cherish Ball và Premier Ball) chỉ có thể có được thông qua các sự kiện đặc biệt. Trong Pokémon Black Và White có thêm một loại mới là Dream Ball có 100% khả năng bắt thành công với bất kì Pokémon nào nhưng chỉ có thể hoạt động trong Entree Forest. Thêm một loại mới trong Pokémon Sun và Moon là Beast Ball có khả năng bắt cao với Ultra Beast nhưng lại cực kì thấp với những Pokemon khác được trao cho người chơi trong nhiệm vụ UB.

Pokédex

Pokédex (ポケモン図鑑 Pokémon Zukan?, lit. "Pokémon Encyclopedia". Tiếng Việt: "Bách khoa toàn thư Pokémon"), là một thiết bị điện tử được thiết kế để lập danh mục và cung cấp thông tin liên quan đến các loài Pokémon khác nhau. Cái tên Pokédex là một từ ghép của Pokémonindex.[13] Trong các trò chơi, bất cứ khi nào Pokémon bị bắt lần đầu tiên, chiều cao, cân nặng, hệ loài và mô tả ngắn của Pokémon sẽ được thêm vào Pokédex của người chơi. Mỗi khu vực có Pokédex riêng, ngoại hình khác nhau, các loài Pokémon được phân loại và các chức năng như khả năng sắp xếp danh sách Pokémon dựa trên thứ tự chữ cái hoặc hiển thị kích thước của Pokémon so với nhân vật người chơi. "Pokédex quốc tế" cho phép Pokémon từ tất cả các khu vực được xếp vào mục lục. Ứng dụng Nintendo 3DS Pokédex 3D Pro có tất cả các Pokémon với tất cả các hình dạng của nó và mỗi hình dạng đều có hoạt hình riêng.

Remove ads

Tiến hoá

Khi Pokémon phát triển và đạt đến điều kiện nhất định, chúng có thể tiến hoá (進化 shinka), giống với một kiểu biến dạng hơn là tiến hóa thông thường. Sự tiến hóa ở Pokémon có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, thông thường nhất là đạt đủ điểm kinh nghiệm (EXP). Một số kiểu tiến hóa khác là tiến hóa bằng đá tiến hóa hay bằng chỉ số hạnh phúc. Mỗi loài Pokémon đều có 1 chuỗi tiến hóa nhất định hoặc không tiến hóa. Quá trình tiến hóa được thể hiện bởi sự thay đổi hình dáng bên ngoài cũng như sức mạnh bên trong của Pokémon (Các chỉ số và Đặc tính của Pokémon), một số loài sự tiến hóa còn kèm theo thay đổi hệ. Pokémon sau khi tiến hóa hiển nhiên là mạnh hơn với dạng trước của nó.

Các Bậc Tiến hoá (Evolutionary Stage)

Tất cả các Pokémon đều thuộc một trong 4 cấp bậc tiến hoá: Baby Pokémon, Unevolved Pokémon, Stage 1 Pokémon và Stage 2 Pokémon.

Một Baby Pokémon không thể đem breed kể cả với Ditto, và khi breed Unevolved Pokémon hoặc Stage 1 Pokémon cái trong chuỗi tiến hoá của nó sẽ ra Pokémon này. Ví dụ khi breed Chansey (hoặc Blissey) sẽ ra Happiny chứ không phải là Chansey, và Happiny không thể breed, vậy chúng ta gọi Happiny là một Baby Pokémon. Cũng cần lưu ý là không một chuỗi tiến hoá Pokémon nào có cả Baby Pokémon và Stage 2 Pokémon.

Unevolved Pokémon (Pokémon chưa tiến hoá) đúng như tên gọi, là dạng cơ bản của Pokémon. Tuy nhiên nó có thể breed được, đây là đặc điểm lớn nhất để phân biệt chúng với Baby Pokémon. Unevolved Pokémon có thể tiến hoá thành Stage 1 Pokémon.

Stage 1 Pokémon (Pokémon cấp bậc 1) là dạng đã tiến hoá của Unevolved Pokémon và có thể tiến hoá thành Stage 2 Pokémon nếu nó chưa phải là tận cùng trong chuỗi tiến hoá.

Stage 2 Pokémon (Pokémon cấp bậc 2) là dạng tiến hoá của Stage 1 Pokémon, luôn luôn tận cùng trong chuỗi tiến hoá và chỉ xuất hiện trong chuỗi tiến hoá 3 bước không có Baby Pokémon.

Các Bước Tiến hoá

Bình thường, dạng tiến hoá thường gặp nhất là tiến hoá 3 bước (tất cả starter trong game đều có tiến hoá 3 bước). Ví dụ như:

Bulbasaur (lv16) ---> Ivysaur (lv32) ---> Venusaur

Khi đó Bulbasaur sẽ là Unevolved Pokémon, Ivysaur là Stage 1 và Venusaur là Stage 2. Một ví dụ khác:

Happiny (Oval Stone) ---> Chansey (Happiness ≥ 220) ---> Blissey

Happiny ở đây là Baby Pokémon, Chansey là Unevolved và Blissey là stage 1.

Dạng thứ 2 ta gặp là tiến hoá 2 bước:

Magikarp (lv20) ---> Gyarados

Khi đó Magikarp là Unevolved và Gyarados là stage 1.

Điều tương tự đối với các Pokémon khác.

Nhánh tiến hoá (Branches of Evolution)

Tuy nhiên, một số Pokémon có thể tiến hoá thành một trong hai hay nhiều loài khác nhau trong những điều kiện khác nhau. Eevee là ví dụ biết đến nhiều nhất, có thể tiến hoá thành 8 loài khác nhau. Mỗi loài đó ta gọi là một nhánh tiến hoá của Eevee. Tương tự với các Pokémon khác như Gloom, Poliwhirl...

Kiểu tiến hoá (Methods of Evolution)

Kiểu tiến hoá của một Pokémon chính là điều kiện cụ thể để nó tiến hoá.

Pokémon có nhiều kiểu tiến hóa phong phú và đa dạng. Trong game cũng như anime, Pokémon có các dạng tiến hóa sau:

  • Tiến hoá bằng level (cấp): Là hình thức tiến hoá phổ biến nhất. Pokémon có giới hạn level từ 1-100. Mỗi loài tiến hoá bằng level có một giới hạn level nhất định, khi Pokémon đạt được level trên thì sẽ tự động tiến hóa. Quá trình này có thể dừng lại dễ dàng bằng cách nhấn phím B trên hệ máy điều khiển khi sự tiến hoá đang diễn ra, hoặc bằng cách hold Everstone. Một số người chơi ngăn cản sự tiến hoá nhằm cho Pokémon của họ học được chiêu mạnh sớm hơn so với cấp tiến hoá của nó. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là Pokémon ở level 100 sẽ không thể tiến hoá bằng level được nữa.
  • Tiến hóa bằng Chỉ số hạnh phúc (Happiness): Happiness là thang đo độ tình cảm của Pokémon với trainer. Trong game, happiness có giá trị từ 0 đến 255, khi happiness đạt đến ngưỡng 220 và lên level, Pokémon bắt đầu tiến hóa. Chỉ có một số loài đặc biệt mới tiến hóa dạng này. Một số loài còn tiến hóa bằng happiness trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Tiến hóa khi lên level và đã được học một chiêu nhất định: một số loài chỉ tiến hóa khi lên level vào lúc mà nó đã được học một chiêu nào đó. Ví dụ: Piloswine ---> Mamoswine (Ancient Power) hay Mime jr. ---> Mr. Mime (Mimic)...
  • Tiến hóa tại địa điểm nhất định: khi Pokémon lên level tại các địa điểm định sẵn, nó sẽ tiến hóa. Ví dụ: Eevee ---> Leafeon (lên level tại Moss Rock - Eterna Forest), Magnemite ---> Magnezone (lên lv ở Mt.Coronet)....
  • Tiến hóa khi lên level kèm theo item: khi Pokémon cầm 1 item nhất định đặc trưng cho loài, nó sẽ tiến hóa nếu lên level. Hình thức này đôi khi còn kèm theo quy định về thời gian. Ví dụ: Gligar ---> Gliscor (cầm item Razor Fang, lên lv vào ban đêm).
  • Tiến hóa khi lên level kèm theo quy định về chỉ số: đây là kiểu tiến hóa đặc trưng của Tyroge. Khi Tyroge đạt lv 20. Nó sẽ tiến hóa:

+ Attack > Defense: tiến hóa thành Hitmonlee

+ Attack < Defense: tiến hóa thành Hitmonchan

+ Attack = Defense: tiến hóa thành Hitmontop

  • Tiến hoá khi đã đạt được điều kiện về Contest Stat:

Feebas → Milotic (khi Beauty đạt ≥ 170)

Feebas - Milotic là hai Pokémon duy nhất có chuỗi tiến hoá phụ thuộc vào Contest Stat.

  • Tiến hóa khi trao đổi: một vài Pokémon chỉ tiến hóa khi được trao đổi (trade), như Kadabra ---> Alakazam chẳng hạn.
  • Tiến hóa khi tra đổi kèm item: một số loài chỉ tiến hóa khi được trao đổi kèm theo loại item nhất định. Như Porygon ---> Porygon 2 (Up-grade) ---> Porygon-Z (Dubious Disc).
  • Tiến hóa khi trao đổi với loại Pokémon nhất định: Karrablast và Shelmet chỉ có thể tiến hóa khi được trao đổi với nhau.
  • Tiến hóa bằng chỉ số cá nhân (Personality Value): thuộc về Wurmple. Chỉ số này ẩn và không bị tác động bởi người chơi. Nếu chỉ số này <5 thì Wurmple sẽ tiến hoá thành Silcoon, ngược lại nếu ≥5 thì sẽ thành Cascoon.
  • Tiến hóa khi lên level và đạt được một vài điều kiện đặc biệt: Nincada ---> Shedinja khi lên level 20, đội hình còn dư chỗ, ngoài ra ở Gen IV balô phải còn ít nhất một pokeball. Combee ---> Vespiqueen khi lên level 21 và là con cái, điều này cũng có nghĩa là Combee đực không thể nào tiến hoá. Mantyke ---> Mantine khi có một con Remoraid trong đội hình. Burmy ---> Mothim (con đực) hay Wormadam (con cái). Type và form (dạng) của con cái tùy thuộc vào dạng của Burmy. Inkay ---> Malamar khi lên level 30 và úp ngược máy Nitendo 3DS.
  • Tiến hóa bằng đá (evolutionary stones - 進化の石 Shinka no ishi): Trong thế giới Pokémon có 11 item đặc biệt có sức mạnh tiềm ẩn làm cho Pokémon tiến hoá (ngoại trừ Everstone). Một đá tiến hoá là bất kì một trong mười loại đá dạng như vật phẩm toả ra một năng lượng bí ẩn làm cho vài Pokémon đặc biệt tiến hoá. Đá thứ mười một, Everstone, khác biệt trong đó toả ra một loại năng lượng ngăn chặn sự tiến hoá ở Pokémon nắm giữ bất kể loài của nó.

Đá tiến hóa có thể được sử dụng bất cứ lúc nào, và gây ra sự tiến hoá ngay lập tức trong Pokémon đối với Pokémon họ sử dụng trên, mà không thể huỷ bỏ. Ngoại trừ Oval Stone và Everstone, phải được nắm giữ để tác dụng được diễn ra, mọi đá tiến hoá được áp dụng trực tiếp cho Pokémon.

Việc sử dụng một mảnh đá được coi là một sự tiến hoá "ép buộc", đặc biệt là bởi những nhân vật chính của hoạt hình, như Pokémon không thể biến đổi bởi bản thân nó. Nhiều con Pokémon - kết quả từ một sự tiến hoá dựa trên đá cũng có mức độ học tuyệt chiêu từ tăng cấp khác hơn thể tiến hoá trước đó của chúng, một số không học được tuyệt chiêu nào sau khi tiến hoá.

Danh sách các loại đá

Bond Phenomenon

Bond Phenomenon (キズナ現象 Bond Phenomenon) (Tạm dịch Tiếng Việt là Hợp thể) là một cơ chế đã ra mắt trong phần XYZ của anime và được đưa vào các trò chơi cốt lõi trong Pokémon SunMoon. Pokémon duy nhất có khả năng biến đổi này là Greninja (Gekkouga) với khả năng Battle Bond. Greninja sẽ biến thành Ash-Greninja (Còn gọi là Satoshi-Gekkouga) nếu nó hạ gục Pokémon trong trận chiến, khiến nó có ngoại hình tương tự như Ash Ketchum (Satoshi), làm tăng chỉ số và Water Shuriken (Tiếng Việt: Phi Tiêu Nước) mạnh hơn. Không giống như Tiến hóa Mega, Tiến Hóa Hồi Quy Nguyên Thủy và Ultra Burst, Bond Phenomenon không yêu cầu một vật phẩm để kích hoạt.

Tiến hóa Mega

Thêm thông tin Phiên bản Pokémon, Pokémon Hình dạng Mega (Tên Tiếng Anh) ...

Tiến hóa Mega (メガシンカ Mega Shinka?) là một cơ chế mới được giới thiệu trong Pokémon XY, thứ tăng thêm sức mạnh cho một số Pokémon lên tầm cao hơn nữa. Nếu người chơi sở hữu một item gọi là Key Stone (キーストーン Kī Suton?) và một Pokémon giữ một Mega Stone (メガストーン Mega Sutōn?), Pokémon đó sẽ tiến hóa Mega tới dạng cuối cùng, đôi khi sở hữu hệ khác hoặc khả năng khác. Hiệu ứng này chỉ xảy ra trong trận đấu mà người chơi kích hoạt item.[14] Mewtwo là ví dụ đầu tiên cho một Pokémon có khả năng tiến hóa Mega, với Mega Mewtwo xuất hiện trong một tập đặc biệt của dòng phim truyền hình và phim Pokémon: Genesect và Mewtwo thức tỉnh. Những kiểu tiến hóa Mega khác nhau sẽ xuất hiện trong hai phiên bản game khác nhau. Mega Mewtwo được thấy trong anime được biết là Mega Mewtwo Y, độc quyền với Pokémon Y, và Mega Mewtwo X sau đó cũng lộ diện. Một con Charizard xuất hiện trong dòng phim truyền hình đặc biệt Pokémon Origins được biết là Mega Charizard X, hoàn toàn khác với Mega Charizard Y được thấy trong những bước tiến đầu tiên của dòng video game.

Primal Reversion

Hình dạng nguyên thủy (ゲンシカイキ Primal Regression?) là một cơ chế mới được giới thiệu trong Pokémon Omega RubyAlpha Sapphire, thứ tăng sức mạnh về chỉ số và thay đổi khả năng của một số Pokémon.[15] Nó được biết đến là hình thức đảo ngược của tiến hóa Mega, khi Pokémon trở về hình dạng ban đầu của nó. Hai Pokémon có thể dùng Primal Reversion (Kyogre và Groudon) được tăng chỉ số và có một khả năng khác. Để Pokémon có thể kích hoạt Primal Reversion, nó phải giữ những quả cầu riêng của nó. Không giống Mega Evolution, khi người chơi có thể lựa chọn để tiến hóa Mega hay không trong quá trình chọn chiêu thức, Primal Reversion được kích hoạt ngay lập tức khi Pokémon bắt đầu chiến đầu. Không có giới hạn về số Pokémon có thể dùng Primal Reversion trong một trận đấu, khác với giới hạn người chơi chỉ có thể tiến hóa Mega một lần mỗi trận.

Ultra Burst

Ultra Burst (ウルトラバースト Ultra Burst) là một cơ chế xuất hiện trong Pokémon Ultra SunUltra Moon, chỉ có cho Pokémon huyền thoại Necrozma. Necrozma có thể trải qua Ultra Burst nếu nó ở dạng Dusk Mane hoặc Dawn Wings và giữ Viên đá Z Ultranecrozium Z, thứ sẽ cho phép nó biến thành Ultra Necrozma. Giống như Tiến Hóa Mega, Bond Phenomenon và Primal Reversion, Ultra Burst làm tăng chỉ số của Necrozma và là một sự biến đổi tạm thời.

Remove ads

Xem thêm

Chú thích

  1. same-type attack bonus (sát thương thêm khi ra đòn cùng hệ)
  2. Flinch
  3. Confusion
  4. Recoil damage
  5. Entry harzard

Tham khảo

Thư mục

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads