Bytecode Java

From Wikipedia, the free encyclopedia

Remove ads

Bytecode Javatập lệnh của máy ảo Java (JVM), thứ mà Java và các mã nguồn tương thích với JVM khác được biên dịch.[1] Mỗi lệnh được biểu diễn bằng một byte đơn, do đó có tên là bytecode, khiến đây trở thành một dạng dữ liệu nhỏ gọn.[2]

Do bản chất của bytecode, chương trình bytecode Java có thể chạy trên bất kỳ máy nào có JVM tương thích mà không cần phải trải qua quá trình biên dịch dài dòng từ mã nguồn.

Mã bytecode Java được sử dụng khi chạy, được JVM thông dịch hoặc biên dịch thành ngôn ngữ máy thông qua biên dịch just-in-time (JIT) và chạy như một ứng dụng gốc.

Vì bytecode Java được thiết kế để tương thích và bảo mật trên nhiều nền tảng nên ứng dụng bytecode Java có xu hướng chạy nhất quán trên nhiều cấu hình phần cứngphần mềm khác nhau.[3]

Remove ads

Liên quan đến Java

Một lập trình viên Java hoàn toàn không cần phải biết hoặc hiểu bytecode Java. Tuy nhiên, như đề xuất trên tạp chí IBM developerWorks, "Hiểu mã byte và mã byte được sinh ra bởi trình biên dịch Java giúp cho lập trình viên Java theo cách tương tự như hợp ngữ giúp cho lập trình viên C hay C++."[4]

Kiến trúc tập lệnh

JVM dựa theo kiến trúc của cả máy xếp (stack machine) và máy thanh ghi (register machine).[5]

Xem thêm

  • Máy ảo Java
  • JStik

Tham khảo

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads