Ngữ tộc Hmông

From Wikipedia, the free encyclopedia

Ngữ tộc Hmông
Remove ads

Ngữ tộc Hmông hay Ngữ tộc Miêu là nhóm các ngôn ngữ khác nhau của ngữ hệ Hmông-Miền, gồm có tiếng Hmông, tiếng Hmu, tiếng Xong, tiếng Pà Thẻn, và "tiếng Bố Nỗ" được sử dụng bởi những người Dao không nói tiếng Dao.

Thông tin Nhanh Sắc tộc, Phân bố địa lý ...
Remove ads

Tên gọi

Tên phổ biến nhất được sử dụng ở Trung Quốc cho các ngôn ngữ này là Miêu (苗).

Tuy nhiên ở ngoài Trung Quốc tên "Hmông" quen thuộc hơn, được dùng ở Việt Nam, và ở phương Tây nơi người Hmông di cư tới. Nhiều người Hmông ở nước ngoài thích tên "Hmông", và cho rằng "Miao" vừa không chính xác vừa mang tính miệt thị, mặc dù ở Trung Quốc hiện coi chữ là "trung lập", để ghi âm mà không mang nghĩa.[cần dẫn nguồn]

Trong số các ngôn ngữ Hmông được sử dụng bởi người Miêu, có một số tên trùng nhau. Ba nhánh như sau [2], được Purnell (bằng tiếng Anh và tiếng Trung Quốc), Ma và Ratliff đặt tên, cũng như các tên mô tả dựa trên các mẫu và màu sắc của trang phục truyền thống.

Thêm thông tin Glottolog, Tên địa phương ...

  Không có tên chung. Người nói tiếng Miêu sử dụng các hình thức như Hmong (Mong), Hmang (Mang), Hmao, Hmyo.. Người nói tiếng Dao sử dụng tên dựa trên Nu.

Remove ads

Tham khảo

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads