Nhóm ngôn ngữ Kra

From Wikipedia, the free encyclopedia

Remove ads

Nhóm ngôn ngữ Kra hay Nhóm ngôn ngữ Cờ-Ương là một nhánh ngôn ngữ Tai–Kadai ở Nam Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Tây) và Bắc Việt Nam. Trong toàn hệ Tai–Kadai, Kra là nhóm ít được nghiên cứu nhất. Những ngôn ngữ Kra chỉ mới được nghiên cứu, mô tả chi tiết trong những năm gần đây.

Thông tin Nhanh Phân bố địa lý, Phân loại ngôn ngữ học ...

Tên gọi Kra bắt nguồn từ từ *kraC[2] "người" trong tiếng Kra nguyên thủy, mà ngày nay có dạng kra, ka, fa, ha trong những ngôn ngữ Kra khác nhau. Benedict (1942) lấy thuật ngữ Kadai để gộp chung hai nhóm Kra và Hlai lại, và Ostapirat đề xuất việc dùng Kra-Dai để chỉ toàn hệ Tai-Kadai.

Remove ads

Tầm quan trọng

Nhiều ngôn ngữ Kra có cụm phụ âm và từ vựng song tiết, trong khi hầu hết những ngôn ngữ Tai–Kadai khác chỉ có phụ âm đơn. Hiện tượng song tiết trong tiếng Bố Ương đã được Sagart (2004)[3] lấy làm chứng cớ ủng hộ quan điểm rằng Tai-Kadai là một nhánh con của ngữ hệ Nam Đảo. Khác nhóm TháiĐồng-Thủy, hầu hết ngôn ngữ Kra, gồm cả Cờ Lao và Bố Ương, lưu giữ hệ thống số đếm thừa hưởng từ ngôn ngữ Tai-Kadai nguyên thủy. Ngoài Kra, chỉ có nhóm Hlai làm giống vậy.[4] Những ngôn ngữ Tai–Kadai còn lại đều đã tiếp nhận số đếm tiếng Trung hơn 1.000 năm trước.

Jerold A. Edmondson ghi nhận rằng Nhóm ngôn ngữ Kra có những từ vựng liên quan đến chế tác kim loại, nghề thủ công, nông nghiệp riêng, vắng mặt trong các ngôn ngữ Tai-Kadai khác.[5] Điều này cho thấy rằng các dân tộc Kra hoặc đã tự tạo nên hoặc đã mượn từ một cách độc lập với phần còn lại của ngữ hệ.

Remove ads

Phân loại

Về hình thái học, Nhóm ngôn ngữ Kra mang nhiều nét tương đồng với Nhóm ngôn ngữ Đồng-Thủy nhất. Số ngôn ngữ Kra biến thiên tùy theo việc "ngôn ngữ" và "phương ngữ" được định nghĩa ra sao. Nổi tiếng nhất có lẽ là cụm phương ngữ Cờ Lao (Klao), với khoảng 8.000 người nói ở Trung Quốc trên tổng số 500.000 người Cờ Lao.

Phân loại dưới đây là của Weera Ostapirat (2000), chia nhóm Kra ra thành 7 ngôn ngữ.

Kra 
 Tây 

La Ha (Việt Nam)

 CờChí 

Cờ Lao (Trung Quốc, Việt Nam)

La Chí (Trung Quốc, Việt Nam)

 Đông 

Pa Ha (thường bị gộp vào Bố Ương)

 ƯơngPéo 

Bố Ương (Trung Quốc)

Nùng Vẻn (En) (Việt Nam)

Pu Péo (Laqua, Pupeo) (Trung Quốc, Việt Nam)

Theo Jerold Edmondson (2002), tiếng La Ha quá khác biệt để xếp vào nhóm Tây; ông tách nó ra thành nhánh riêng. Ethnologue xếp nhầm tiếng Ngật Long (Cun) nhánh Hlai ở Hải Nam vào Nhóm ngôn ngữ Kra.

Andrew Hsiu (2013, 2017) viết rằng tiếng Bố Y Hách Chương, một ngôn ngữ Thái Bắc sắp biến mất, có năm người nói ở Đại Trại (大寨), Phụ Xứ hương (辅处乡), Hách Chương, Quý Châu có một lớp nền (substratum) gốc Kra.[6][7][8]

Tiếng Maza, một ngôn ngữ Lô Lô-Miến ở Mạnh Mai 孟梅, Phú Ninh, Vân Nam, nổi bật vì có lớp nền tiếng Pu Péo (Hsiu 2014:68-69).[9][10]

Theo Lí Cẩm Phương (1999),[11] người Tráng Ngưỡng ở Quảng Tây có lẽ ban đầu nói một ngôn ngữ Kra, nhưng đã chuyển sang tiếng Tráng.

Remove ads

Dân cư

Tổng số người nói ngôn ngữ Kra là chừng 22.000 người.[5] Ở Việt Nam, những dân tộc Kra được công nhận chính thức là Cờ Lao, La Chí, La HaPu Péo. Ở Trung Quốc, chỉ người Cờ Lao được chính thức công nhận. Những tộc Kra còn lại bị coi là người Tráng, Bố Y, Di, hay Hán.

Số đếm

Thêm thông tin Một, Hai ...
Remove ads

Chú thích

Tài liệu

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads