Con trỏ (lập trình máy tính)
kiểu dữ liệu From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Trong khoa học máy tính, con trỏ (tiếng Anh: pointer) là một đối tượng ngôn ngữ lập trình, mà giá trị nó chỉ tới giá trị khác được chứa nơi nào đó trong bộ nhớ máy tính sử dụng địa chỉ bộ nhớ. Một con trỏ tham chiếu (reference) đến một vị trí trong bộ nhớ, và lấy giá trị được lưu ở vị trí đó được gọi là tham chiếu ngược (dereferencing) con trỏ. Minh họa bằng ví dụ là: Một số của trang được chỉ trong mục lục của một cuốn sách có thể được xem là con trỏ tới trang tương ứng; tham chiếu ngược con trỏ có thể được thực hiện bằng cách lật tới trang đã cho và đọc văn bản trong trang đó.
Tôi xem các câu lệnh gán và biến con trỏ là "những kho báu giá trị nhất" trong khoa học máy tính.
Donald Knuth, Structured Programming with go to Statements[1]

Remove ads
Lịch sử
Harold Lawson được ghi nhận đã phát minh ra con trỏ vào năm 1964.[2] Năm 2000, Lawson đã được trao giải thưởng Computer Pioneer Award bởi IEEE.[3] Theo Từ điển tiếng Anh Oxford, từ con trỏ xuất hiện lần đầu trong bản in như là con trỏ ngăn xếp (stack pointer) trong một bản ghi nhớ kỹ thuật của System Development Corporation.
Mô tả chính thức
Trong khoa học máy tính, con trỏ là một dạng của tham chiếu.
Xem thêm
- Address constant
- Bounded pointer
- Lỗi tràn bộ nhớ đệm
- Function pointer
- Hazard pointer
- Opaque pointer
- Pointer swizzling
- Reference (computer science)
- Phân tích chương trình tĩnh
- Storage violation
- Tagged pointer
- Biến (khoa học máy tính)
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads