Nguồn: Lega Serie A
Quy tắc xếp hạng: 1st points; 2nd head-to-head points; 3rd head-to-head goal difference; 4th goal difference; 5th number of goals scored; 6th public draw.
(Head-to-head record is applied for clubs with the same amount of points only once all matches between said clubs have been played)[39].
1Lazio qualified to 2013–14 UEFA Europa League group stage after winning 2012–13 Coppa Italia.
2Sampdoria and Torino were docked 1 point due to involvement in the 2011–12 Italian football scandal.[40][41]
3Atalanta was docked 2 points due to involvement in the 2011–12 Italian football scandal.[42][43]
4Siena was docked 6 points due to involvement in the 2011–12 Italian football scandal.[40]
(VĐ) = Vô địch; (XH) = Xuống hạng; (LH) = Lên hạng; (O) = Thắng trận Play-off; (A) = Lọt vào vòng sau.
Chỉ được áp dụng khi mùa giải chưa kết thúc:
(Q) = Lọt vào vòng đấu cụ thể của giải đấu đã nêu; (TQ) = Giành vé dự giải đấu, nhưng chưa tới vòng đấu đã nêu.
Serie A 2012–13
From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Serie A 2012–13 (hay còn được gọi là Serie A TIM vì một lý do tài trợ) là mùa giải thứ 81 kể từ khi bắt đầu mùa giải đầu tiên và lần thứ 3 kể từ khi tổ chức theo một hội đồng giám sát giải Serie B. Mùa giải bắt đầu từ 25 tháng 8 năm 2012 đến 19 tháng 5 năm 2013.[6] Juventus là đội đương kim vô địch.
Tổng cộng có tất cả 20 đội sẽ thi đấu, gồm 17 đội trụ hạng mùa giải trước và 3 đội mới lên hạng từ Serie B. Như các mùa giải trước, Nike sẽ cung cấp bóng thi đấu cho mùa giải này với mô hình mới Nike Maxim Serie A cho tất cả các trận đấu.[7]
Remove ads
Những sự kiện diễn ra trước và trong mùa giải
Mùa giải 2012-13 đón chào sự trở lại của Pescara, Torino và Sampdoria. Pescara được trở lại sau 19 năm vắng mắt, Torino là 3 năm và Sampdoria là một năm. Đây là mùa giải mà Cagliari rời sân Stadio Sant'Elia sau hơn 40 năm gắn bó. Vì các vấn đề về an toàn mà sân này phải đóng cửa, và sau khi thảo luận, câu lạc bộ đã đồng ý lấy sân Is Arenas làm sân nhà và buổi lễ chính thức diễn ra vào ngày 26 tháng 7 năm 2012. Hiện Cagligari đang quy hoạch một sân vận động mới đảm bảo an toàn.[8]
Tuy nhiên, sau khi kiểm tra chất lượng sân Is Arenas, ban tổ chức Serie A kết luận sân này chưa đạt chuẩn an toàn nên không cho phép mở cửa để khán giả vào sân. Điều này đồng nghĩa với việc những trận đấu trên sân nhà của Cagliari sẽ không có khán giả. Nhưng đến vòng 5, Cagliari mở sân, cảnh sát địa phương đã có cuộc họp với đội bóng về việc hủy trận đấu, vì thế là trận đấu bị hủy, kết cục là đội bóng này bị xử thua 0-3.[9]
Remove ads
Các đội bóng
Sân vận động và vị trí
Chủ tịch, huấn luyện viên và đội trưởng
Thay đổi huấn luyện viên
Remove ads
Bảng xếp hạng
Thứ hạng mỗi đội sau mỗi vòng đấu
Đây là bảng thống kê thứ hạng của mỗi đội sau mỗi vòng đấu. Số liệu thống kê hết 22-4-2013
Nguồn: Lega Serie A
Remove ads
Kết quả
S.nhà ╲ S.khách | ATA | BOL | CAG | CTN | CHV | FIO | GEN | INT | JUV | LAZ | MIL | NAP | PAL | PAR | Bản mẫu:Fb team Pescara | ROM | SAM | SIE | TOR | UDI |
Atalanta |
1–1 |
1–1 |
0–0 |
2–2 |
0–2 |
0–1 |
3–2 |
0–1 |
0–1 |
0–1 |
1–0 |
1–0 |
2–1 |
2–1 |
2–3 |
0–0 |
2–1 |
1–5 |
1–1 | |
Bologna |
2–1 |
3–0 |
4–0 |
4–0 |
2–1 |
0–0 |
1–3 |
0–2 |
0–0 |
1–3 |
0–3 |
3–0 | 1–2 |
1–1 |
3–3 |
1–1 |
1–1 |
2–2 |
1–1 | |
Cagliari |
1–1 |
1–0 |
0–0 |
0–2 |
2–1 |
2–1 |
2–0 |
1–3 |
1–0 |
1–1 |
0–1 | 1–1 |
0–1 |
1–2 |
0–3 |
3–1 |
4–2 |
4–3 |
0–1 | |
Catania |
2–1 |
1–0 |
0–0 |
2–1 |
2–1 |
3–2 |
2–3 |
0–1 |
4–0 |
1–3 |
0–0 | 1–1 |
2–0 |
1–0 |
1–0 |
3–1 |
3–0 |
0–0 |
3–1 | |
Chievo |
1–0 |
2–0 |
0–0 |
0–0 |
1–1 |
0–1 |
0–2 |
1–2 |
1–3 |
0–1 |
2–0 |
1–1 |
1–1 |
2–0 |
1–0 |
2–1 |
0–0 |
1–1 |
2–2 | |
Fiorentina |
4–1 |
1–0 |
4–1 |
2–0 |
2–1 |
3–2 |
4–1 |
0–0 |
2–0 |
2–2 |
1–1 |
1–0 |
2–0 |
0–2 |
0–1 |
2–2 |
4–1 |
4–3 |
2–1 | |
Genoa |
1–1 |
2–0 |
2–0 |
0–2 |
2–4 |
0–1 |
1–5 |
1–3 |
3–2 |
0–2 |
2–4 |
1–1 |
1–1 |
4–1 |
2–4 | 1–1 |
2–2 |
1–1 |
1–0 | |
Inter |
3–4 |
3–3 |
2–2 |
2–0 |
3–1 |
2–1 |
1–1 | 1–2 |
1–3 | 1–1 |
2–1 |
4–3 |
1–0 |
5–1 |
1–3 |
3–2 |
0–2 |
2–2 |
2–5 | |
Juventus |
3–0 |
2–1 |
1–1 |
1–0 |
2–0 |
2–0 |
1–1 | 1–3 |
0–0 |
1–0 |
2–0 |
1–0 |
2–0 |
2–1 |
4–1 |
1–2 |
3–0 | 3–0 |
4–0 | |
Lazio |
2–0 |
6–0 |
2–1 |
2–1 |
0–1 |
0–2 |
0–1 |
1–0 |
0–2 |
3–2 |
1–1 |
3–0 |
2–1 |
2–0 | 3–2 |
2–0 |
2–1 |
1–1 |
3–0 | |
Milan |
0–1 |
2–1 |
2–0 |
4–2 |
5–1 |
1–3 |
1–0 | 0–1 |
1–0 |
3–0 |
1–1 |
2–0 |
2–1 |
4–1 |
0–0 |
0–1 |
2–1 |
1–0 |
2–1 | |
Napoli |
3–2 |
2–3 |
3–2 |
2–0 |
1–0 |
2–1 |
2–0 |
3–1 |
1–1 |
3–0 |
2–2 |
3–0 |
3–1 |
5–1 | 4–1 |
0–0 |
2–1 |
1–1 |
2–1 | |
Palermo |
1–2 |
1–1 | 1–1 | 3–1 |
4–1 |
0–3 |
0–0 |
1–0 |
0–1 |
2–2 |
2–2 |
0–3 |
1–3 |
1–1 |
2–0 |
2–0 |
1–2 |
0–0 |
2–3 | |
Parma |
2–0 | 0–2 |
4–1 |
1–2 |
2–0 |
1–1 |
0–0 |
1–0 |
1–1 |
0–0 |
1–1 |
1–2 |
2–1 |
3–0 |
3–2 |
2–1 |
0–0 |
4–1 |
0–3 | |
Bản mẫu:Fb team Pescara |
0–0 |
2–3 |
0–2 |
2–1 |
0–2 |
1–5 |
2–0 |
0–3 |
1–6 |
0–3 |
0–4 |
0–3 |
1–0 |
2–0 |
0–1 |
2–3 |
2–3 |
0–2 |
0–1 | |
Roma |
2–0 |
2–3 |
2–4 |
2–2 |
0–1 |
4–2 |
3–1 |
1–1 |
1–0 | 1–1 |
4–2 | 2–1 |
4–1 |
2–0 |
1–1 |
1–1 |
4–0 |
2–0 |
2–3 | |
Sampdoria |
1–2 |
1–0 |
0–1 |
1–1 |
2–0 |
0–3 | 3–1 |
0–2 |
3–2 |
0–1 |
0–0 |
0–1 |
1–3 |
1–0 |
6–0 |
3–1 |
2–1 |
1–1 |
0–2 | |
Siena |
0–2 |
1–0 |
0–0 |
1–3 |
0–1 |
0–1 |
1–0 |
3–1 |
1–2 |
3–0 |
1–2 |
0–2 |
0–0 |
0–0 |
1–0 |
1–3 |
1–0 |
0–0 |
2–2 | |
Torino |
2–1 |
1–0 |
0–1 |
2–2 |
2–0 |
2–2 |
0–0 |
0–2 | 0–2 |
1–0 |
2–4 |
3–5 |
0–0 |
1–3 |
3–0 |
1–2 |
0–0 |
3–2 |
0–0 | |
Udinese |
2–1 |
0–0 |
4–1 |
2–2 |
3–1 |
3–1 |
0–0 |
3–0 |
1–4 |
1–0 |
2–1 |
0–0 |
1–1 |
2–2 |
1–0 |
1–1 |
3–1 |
1–0 |
1–0 |
Nguồn: Lega Serie A
1 ^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
a nghĩa là có bài viết về trận đấu đó.
Remove ads
Thống kê mùa bóng
- Tính đến các trận đấu vào ngày 21 tháng 4 năm 2013.
Bàn thắng
- Bàn thắng đầu tiên: Maicosuel trong trận đấu giữa Udinese gặp Fiorentina (25 tháng 8 năm 2012)
- Bàn thắng nhanh nhất mùa giải: 18 giây
- Arturo Vidal trong trận đấu giữa Juventus gặp Internazionale (3 tháng 11 năm 2012)
- Bàn thắng muộn nhất của giải: 90+5 phút
- Panagiotis Kone trong trận đấu giữa Bologna gặp Catania (30 tháng 9 năm 2012)
- Trận đấu trên sân nhà mà đội thắng ghi được nhiều bàn nhất: 6 bàn[46]
- Sampdoria 6–0 Pescara (27 tháng 1 năm 2013)
- Trận đấu nhiều bàn thắng nhất: 8 bàn[46]
- Torino 3–5 Napoli (30 tháng 3 năm 2013)
- Trận đấu mà đội thắng ghi được nhiều bàn thắng nhất: 6 bàn[46]
- Pescara 1–6 Juventus (10 tháng 11 năm 2012)
- Sampdoria 6–0 Pescara (27 tháng 1 năm 2013)
- Trận đấu mà đội thua ghi được nhiều bàn thắng nhất: 3 bàn[46]
- Cagliari 4–3 Torino (24 tháng 2 năm 2013)
- Torino 3–5 Napoli (30 tháng 3 năm 2013)
- Internazionale 3–4 Atalanta (7 tháng 4 năm 2013)
Giữ sạch lưới
- Đội bóng giữ sạch lưới nhiều trận nhất:[46]
- Juventus, 16 trận
- Đội bóng giữ sạch lưới ít trận nhất:[46]
- Pescara, 5 trận
Thẻ vàng, thẻ đỏ
- Câu lạc bộ nhận nhiều thẻ vàng nhất:[47]
- Cagliari, 100 thẻ
- Cầu thủ nhận nhiều thẻ vàng nhất:[48]
- Daniele Conti (Cagliari), 15 thẻ
- Câu lạc bộ nhận nhiều thẻ đỏ nhất:[47]
- Atalanta, 13 thẻ
- Cầu thủ nhận nhiều thẻ đỏ nhất[48]
- Davide Astori (Cagliari)
- Kevin-Prince Boateng (Milan)
- Carlos Carmona (Atalanta)
- Andrea Costa (Sampdoria)
- Danilo (Udinese)
- Thomas Heurtaux (Udinese)
- Federico Peluso (Atalanta)
- Luca Rossettini (Cagliari)
- Vladimír Weiss (Pescara)
- Câu lạc bộ nhận ít thẻ vàng nhất:[47]
- Internazionale, 70 thẻ
Remove ads
Chú thích
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads