Tỉnh (Việt Nam Cộng hòa)
đơn vị hành chính cấp một của Việt Nam Cộng hòa From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Tỉnh của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn đứng đầu là quận trưởng. Dưới quận là xã đứng đầu là xã trưởng.
Vào thời Đệ Nhất Cộng hòa, Chính phủ còn dùng đơn vị Trung phần và Nam phần về mặt pháp lý và lập bốn Tòa Đại biểu Chính phủ đặt tại các thành phố và thị xã trung tâm của bốn khu vực:
- Cao nguyên Trung phần (Đà Lạt)
- Duyên hải Trung phần[1] (Huế)
- Miền Đông Nam phần (Sài Gòn)
- Miền Tây Nam phần (Cần Thơ).
Sau năm 1963 thì hai danh từ Trung phần và Nam phần chỉ ấn định địa lý.
Remove ads
Lịch sử
Khi tiếp thu quyền lực từ người Pháp năm 1954 thì khu vực phía Nam Vĩ tuyến 17, kể cả năm tỉnh thuộc Hoàng triều Cương thổ[2], tổng cộng có 32 tỉnh. Tỉnh nhỏ nhất dưới 500 km², lớn nhất hơn 20.000 km². Dân số các tỉnh cũng chênh lệch nhau khá nhiều: có tỉnh dưới 30.000 dân, tỉnh đông nhất hơn một triệu dân.[3]
Thời Đệ Nhứt Cộng hòa
Không lâu sau khi lên chấp chính, bắt đầu từ năm 1955, Chính quyền Đệ Nhất Cộng hòa xúc tiến cải tổ cho nền hành chính thêm đồng đều và dễ kiểm soát hơn, phân chia lại địa giới, biến đổi diện tích và dân số của nhiều tỉnh.
Đầu năm 1956, Chính phủ thành lập thêm các tỉnh Tam Cần (19 tháng 1 năm 1955), Mộc Hóa (27 tháng 1 năm 1955), Phong Thạnh (27 tháng 1 năm 1955), Cà Mau (18 tháng 2 năm 1955). Bốn tỉnh này tồn tại không được bao lâu thì đổi tên như Mộc Hóa đổi thành Kiến Tường, Phong Thạnh đổi thành Kiến Phong, Cà Mau đổi thành An Xuyên; hay bị sáp nhập vào các tỉnh khác như Tam Cần nhập vào Vĩnh Bình.
Theo sắc lệnh 153-NV ngày 22 tháng 9 năm 1955 của Chính quyền Việt Nam Cộng hòa thì Nam phần chia lại thành 22 tỉnh và Đô thành Sài Gòn.
Toàn bộ lãnh thổ Việt Nam Cộng hòa lúc này có 35 tỉnh:
Danh sách các tỉnh năm 1956


- Đô thành Sài Gòn (nay là Thành phố Hồ Chí Minh) là Thủ đô.
Đây là cuộc cải tổ hành chính lớn nhất của Chính phủ này:[4]
Ngày 19 tháng 5 năm 1958, lập 2 tỉnh Lâm Đồng và Tuyên Đức từ tỉnh Đồng Nai Thượng.
Ngày 23 tháng 1 năm 1959, lập 2 tỉnh Quảng Đức (từ Darlac) và Phước Thành.
Ngày 21 tháng 1 năm 1961, lập tỉnh Chương Thiện.
Năm 1962, lập 2 tỉnh:
Năm 1963, lập 2 tỉnh:
- Ngày 15 tháng 10 năm 1963: tỉnh Hậu Nghĩa
- Ngày 20 tháng 12 năm 1963: tỉnh Gò Công.
Sau năm 1963 sang Đệ Nhị Cộng hòa
Sau khi nền Đệ Nhất Cộng hòa bị lật đổ thì việc thay đổi phân chia hành chánh giảm bớt tuy vẫn còn thêm bớt một số tỉnh. Đơn vị Trung phần và Nam phần về mặt pháp lý và bốn Tòa Đại biểu Chính phủ cho bốn khu vực:
Ngày 8 tháng 9 năm 1964, lập lại hai tỉnh Châu Đốc và Bạc Liêu.
Danh sách các tỉnh, thị xã năm 1964
Ngày 21 tháng 4 năm 1965, bỏ tỉnh Côn Sơn.
Ngày 6 tháng 7 năm 1965 bỏ tỉnh Phước Thành.
Tính đến đầu năm 1966 thì tổng cộng có 43 tỉnh, 4 thị xã, 242 quận và 2.481 xã.[10]
Ngày 24 tháng 9 năm 1966, lập lại tỉnh Sa Đéc.
Từ đó cho đến năm 1975, khi Đệ Nhị Cộng hòa kết thúc. Số tỉnh của Việt Nam Cộng hòa như sau:
Danh sách các tỉnh năm 1974
- Khu vực đông dân cư nhất là Đô thành Sài Gòn, ít dân cư nhất là tỉnh Quảng Đức.[28]
Thị xã tự trị và Đặc khu năm 1974
Remove ads
Tổng kết lịch trình
Hiện nay | 1966-1975 | 1965 | 1964 | 1963 | 1962 | 1961 | 1959 | 1958 | 1957 | 1956 | 1955 |
Quảng Trị | Quảng Trị | ||||||||||
Huế | Thừa Thiên | ||||||||||
Đà Nẵng | Quảng Nam | Quảng Nam | |||||||||
Quảng Tín | |||||||||||
Quảng Ngãi | Quảng Ngãi | ||||||||||
Kontum | |||||||||||
Gia Lai | Bình Định | ||||||||||
Pleiku | Pleiku | ||||||||||
Phú Bổn | |||||||||||
Khánh Hoà | Khánh Hòa | ||||||||||
Ninh Thuận | |||||||||||
Đắk Lắk | Phú Yên | ||||||||||
Darlac | Darlac | ||||||||||
Lâm Đồng | Quảng Đức | ||||||||||
Bình Thuận | Bình Thuận | ||||||||||
Bình Tuy | |||||||||||
Tuyên Đức | Đồng Nai Thượng | ||||||||||
Lâm Đồng | |||||||||||
Đồng Nai | Phước Long | Biên Hòa | |||||||||
Biên Hòa | |||||||||||
Long Khánh | |||||||||||
Bình Long | Thủ Dầu Một | ||||||||||
Thành phố Hồ Chí Minh | Bình Dương | ||||||||||
Phước Tuy | Bà Rịa | ||||||||||
Gia Định | Gia Định | ||||||||||
Tây Ninh | Hậu Nghĩa | ||||||||||
Tây Ninh | |||||||||||
Kiến Tường | Tân An | ||||||||||
Long An | |||||||||||
Vĩnh Long | Kiến Hòa | Bến Tre | |||||||||
Vĩnh Long | |||||||||||
Vĩnh Bình | Trà Vinh | ||||||||||
Đồng Tháp | Gò Công | Định Tường | Gò Công | ||||||||
Định Tường | Mỹ Tho | ||||||||||
Sa Đéc | một phần tỉnh Vĩnh Long | Sa Đéc | |||||||||
Kiến Phong | Long Xuyên | ||||||||||
An Giang | An Giang | ||||||||||
Châu Đốc | Một phần tỉnh An Giang | Châu Đốc | |||||||||
Kiên Giang | Hà Tiên | ||||||||||
Rạch Giá | |||||||||||
Cần Thơ | Chương Thiện | Một phần tỉnh Kiên Giang | Thuộc Rạch Giá | ||||||||
Phong Dinh | Cần Thơ | ||||||||||
Ba Xuyên | Ba Xuyên | Bạc Liêu | |||||||||
Cà Mau | Bạc Liêu | Sóc Trăng | |||||||||
An Xuyên | Cà Mau | ||||||||||
Hiện nay | 1966-1975 | 1965 | 1964 | 1963 | 1962 | 1961 | 1959 | 1958 | 1957 | 1956 | 1955 |
Remove ads
Tổ chức
Đệ Nhất Cộng hòa
Tỉnh trưởng là do tổng thống bổ nhiệm, có thể là quân nhân hoặc công chức. Cấp tỉnh không có mô hình cơ quan nghị luận. Tỉnh trưởng có toàn quyền hành pháp, thi hành mệnh lệnh trung ương; riêng ở vùng có dân thiểu số sắc tộc thì có thể gia giảm để thích hợp với tình hình địa phương.
Tỉnh trưởng cũng có quyền bổ nhiệm hội đồng xã và đề cử quận trưởng để tổng thống phái bổ. Nói chung thì tỉnh trưởng trực thuộc phủ tổng thống hoặc thông qua Bộ Nội vụ hay Tòa Đại biểu Chính phủ ở miền đó.[30]
Đệ Nhị Cộng hòa
Đứng đầu tỉnh là Tỉnh trưởng (quân nhân, thường là cấp Trung tá trở lên, hầu hết là cấp Đại tá) và Phó tỉnh trưởng (dân sự). Cả hai do Tổng thống bổ nhiệm và thông qua Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Tỉnh trưởng có trách nhiệm trật tự an ninh, soạn ngân sách, và điều hành lực lượng Nhân dân Tự vệ[31] còn Phó tỉnh trưởng có trọng trách hành chánh. Chiếu theo Hiến pháp thời Đệ Nhị Cộng hòa Việt Nam thì người dân có quyền bỏ phiếu chọn Tỉnh trưởng nhưng trong tình trạng chiến tranh không thể tổ chức bầu cử địa phương ở mọi tỉnh được, Điều 65 cho phép Tổng thống nắm quyền bổ nhiệm Tỉnh trưởng.[32]
Trong khi ở cấp trung ương có các Bộ điều hành thì ở cấp tỉnh có các Ty:
- Ty Hành chánh: điều hợp các chương trình, tổ chức bầu cử, phát thẻ cử tri, báo cáo với Trung ương;
- Ty Cảnh sát Quốc gia: kiểm tra lý lịch, cấp thẻ căn cước;
- Ty Thông tin: quảng bá tin tức và chính sách Chính phủ;
- Ty Canh nông: trông coi nông nghiệp;
- Ty Điền địa: đo đạc đất đai, cấp phát đất cho người định cư;
- Ty Tài chánh: kiểm soát chi thu;
- Ty Kiến thiết: vẽ mẫu thực hiện các công trình;
- Ty Công chánh: thực hiện công trình đào giếng, ống nước máy, cống nước, đắp đường, bắc cầu;
- Ty Xã hội: phụ cấp nhu yếu phẩm cho người nghèo, kiểm soát các cơ sở như Cô nhi viện;
- Ty Thanh niên: tổ chức các đoàn thể, các chương trình thể dục, thể thao, văn nghệ;
- Ty Tiểu học: tổ chức trường sở, giáo viên;
- Ty Y tế: trông coi trạm xá phát thuốc, chích ngừa, vệ sinh công cộng;
- Ty Tỵ nạn cộng sản: ở những tỉnh thiếu an ninh, giúp cứu trợ và định cư.

Sang thập niên 1970 việc phân phối các ty có thay đổi như sau:
- Ty Tài chánh đổi thành Ty Ngân sách và Kế toán;
- Thêm các Ty Nội an, Ty Kinh tế, Ty Công vụ, Ty Nhân dân tự vệ và Ty Phát triển Sắc tộc ở các tỉnh Cao nguyên Trung phần.
Ty ở cấp tỉnh chấp hành lệnh của Tỉnh trưởng cùng những chỉ thị của Trung ương, tức
các Bộ trưởng. Dưới các ty là phòng hoặc sở.
Tương đương với tỉnh nhưng dưới quy mô nhỏ hơn là các thị xã, đứng đầu là Thị trưởng. Riêng Sài Gòn có Đô trưởng cho Đô thành Sài Gòn.
Ngoài các ty, mỗi tỉnh còn có Hội đồng tỉnh, số lượng nghị viên tùy thuộc vào dân số mỗi tỉnh nhưng tối đa là 30 nghị viên. Hội đồng tỉnh có quyền quyết nghị, kiểm soát và tư vấn.[33]
Remove ads
Bản đồ một số tỉnh thời VNCH
Ba Xuyên Châu Đốc Chương Thiện Gò Công Kiến Phong Kiến Tường Phong Dinh Phú Bổn Phước Tuy Quảng Đức Quảng Tín Tây Ninh Vĩnh Bình Vĩnh Long
Chú thích
Tham khảo
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads