Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm (Việt Nam)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm là tổ chức trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về lâm nghiệp và kiểm lâm trong phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Cục theo quy định của pháp luật.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm được quy định tại Quyết định số 138/QĐ-BNNMT ngày 01 tháng 03 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Remove ads
Lịch sử phát triển ngành lâm nghiệp Việt Nam
- Xem chi tiết: Lâm nghiệp Việt Nam 75 năm hình thành và phát triển (1945 - 2020) Lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2022 tại Wayback Machine, Lịch sử ngành Lâm nghiệp Việt Nam
Ngày 14 tháng 11 năm 1945, thành lập Bộ Canh nông. Bộ là cơ quan quản lý ngành Lâm chính của nước ta trong suốt thời kỳ kháng chiến – kiến quốc.
Đầu tháng 2 năm 1955, đổi tên Bộ Canh nông thành Bộ Nông lâm. Chịu trách nhiệm quản lý thêm lĩnh vực lâm nghiệp. Cùng năm đổi tên Vụ Thủy lâm thuộc Bộ thành Vụ Lâm nghiệp.
Đầu năm 1956, thành lập Sở quốc doanh Lâm khẩu trực thuộc Bộ Nông lâm.
Ngày 20 tháng 10 năm 1958, Bộ Nông lâm đã ban hành Nghị định số 535/NĐ thành lập Cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông lâm trên cơ sở hợp nhất Sở Quốc doanh lâm khẩu và Vụ Lâm nghiệp.
Ngày 28 tháng 11 năm 1959, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra ra pháp lệnh trồng rừng trong cả nước (đến năm 1995 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định 380/TTG lấy ngày 28 tháng 11 hàng năm làm Ngày Lâm nghiệp Việt Nam).
Cuối tháng 4 năm 1960, tách Bộ Nông lâm thành 4 tổ chức: Bộ Nông nghiệp, Bộ Nông trường, Tổng cục Thủy sản, Tổng cục Lâm nghiệp.
Ngày 28 tháng 4 năm 1960, Tổng cục Lâm nghiệp được thành lập, là cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ.
Ngày 21 tháng 5 năm 1973, Lực lượng Kiểm lâm Việt Nam được thành lập trên cơ sở lực lượng tuần tra bảo vệ rừng trực thuộc Bộ Lâm nghiệp (nay là Tổng cục Lâm nghiệp). Kiểm lâm là cơ quan hành chính nhà nước, là lực lượng chuyên trách và thừa hành pháp luật trong quản lý và bảo vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng.
Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, ngành lâm nghiệp tồn tại 3 cơ quan quản lý lâm nghiệp với quan hệ trực thuộc khác nhau:
- Tổng cục Lâm nghiệp ở Hà Nội, là cơ quan trực thuộc Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Ban Lâm nghiệp Trung Trung Bộ ở Thành phố Đà Nẵng, trực thuộc Ủy Ban nhân dân Cách mạng Trung Trung Bộ.
- Tổng cục Lâm nghiệp miền Nam ở Sài Gòn trực thuộc Chính phủ Cách mạng lâm thời miền Nam Việt Nam.
Năm 1976: thành lập Bộ Lâm nghiệp. Toàn bộ cơ cấu tổ chức thuộc Tổng cục Lâm nghiệp ở miền Bắc, Ban Lâm nghiệp Trung Trung Bộ, Tổng cục Lâm nghiệp ở miền Nam đều đặt dưới sự quản lý thống nhất của Bộ Lâm nghiệp.
Ngày 3 – 28 tháng 10 năm 1995, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa IX thông qua Nghị quyết về việc thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông trên cơ sở hợp nhất 3 Bộ: Bộ Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Bộ Thủy lợi.
Ngày 31 tháng 7 năm 2007, Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XII đã Quyết định hợp nhất Bộ Thủy sản vào Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ngày 10 tháng 9 năm 2009, Chính phủ ban hành Nghị định 75/2009/NĐ-CP[1] về việc sử đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ[2] quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tổng cục Lâm nghiệp là tổ chức trực thuộc về thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
Năm 2010, Tổng cục Lâm nghiệp được thành lập theo Quyết định 04/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 1 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ[3] (trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Năm 2023, Tổng cục Lâm nghiệp chia tách thành Cục Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm.
Năm 2025, sáp nhập lại thành Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Remove ads
Nhiệm vụ và quyền hạn
Theo Điều 2, Quyết định số 138/QĐ-BNNMT ngày 1 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm có các nhiệm vụ, quyền hạn chính trong các lĩnh vực:
- Trình Bộ trưởng
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện và tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án thuộc lĩnh vực lâm nghiệp và kiểm lâm; hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục.
- Về quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng
- Về bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp
- Về quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
- Về quản lý các loài động vật, thực vật rừng và các hệ sinh thái rừng
- Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
- Về phát triển rừng
- Về giống cây trồng lâm nghiệp
- Về sử dụng rừng
- Về chế biến và thương mại lâm sản
- Về tổ chức sản xuất lâm nghiệp
- Về giảm phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp và các-bon rừng
- Thực hiện nhiệm vụ về quản lý đầu tư, quản lý tài chính, tài sản; thanh lý rừng trồng; quản lý Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam; quản lý việc thu, sử dụng phí, lệ phí và các nguồn lực khác được giao thuộc phạm vi quản lý của Cục theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng và quy định của pháp luật.
- Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định và phân công của Bộ trưởng.
- Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Hướng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động của các hội, hiệp hội trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục; tham gia ý kiến về công nhận ban vận động thành lập hội và điều lệ hội thuộc chuyên ngành được giao quản lý theo quy định và phân công của Bộ trưởng.
- Tổ chức thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý của Cục theo chương trình, kế hoạch của Bộ.
- Quản lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm; công chức, viên chức, người lao động thuộc Cục theo quy định của pháp luật và theo phân công của Bộ trưởng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Remove ads
Lãnh đạo Cục[4]
- Cục trưởng: Trần Quang Bảo
- Phó Cục trưởng:
- Triệu Văn Lực
- Nguyễn Hồng Hải
Cơ cấu tổ chức
(Theo Điều 4, Quyết định số 138/QĐ-BNNMT ngày 1 tháng 3 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường)
- Văn phòng.
- Phòng Truyền thông và Cơ sở dữ liệu lâm nghiệp.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế.
- Phòng Thanh tra - Pháp chế.
- Phòng Quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ.
- Phòng Phát triển rừng.
- Phòng Sử dụng rừng và Thương mại lâm sản.
- Phòng Quản lý bảo vệ rừng và Phòng cháy chữa cháy rừng.
- Phòng Tổ chức xây dựng lực lượng.
- Phòng Điều tra xử lý vi phạm về lâm nghiệp.
- Đội Kiểm lâm đặc nhiệm.
- Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam.
- Chi cục Kiểm lâm vùng I.
- Chi cục Kiểm lâm vùng II.
- Chi cục Kiểm lâm vùng III.
- Chi cục Kiểm lâm vùng IV.
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam.
- Vườn quốc gia Tam Đảo.
- Vườn quốc gia Ba Vì.
- Vườn quốc gia Cúc Phương.
- Vườn quốc gia Bạch Mã.
- Vườn quốc gia Cát Tiên.
- Vườn quốc gia Yok Don.
Remove ads
Tham khảo
Xem thêm
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads