Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam

From Wikipedia, the free encyclopedia

Remove ads

Thượng tướng Công an nhân dân Việt Namcấp bậc cao thứ nhì trong Công an nhân dân Việt Nam (sau Đại tướng) với cấp hiệu 3 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, Chủ tịch nước đồng thời là Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm này.[1]

Thông tin Nhanh Thượng tướng, Quốc gia ...

Trong Hải quân nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thượng tướng Hải quân có danh xưng là Đô đốc.

Remove ads

Tổng quan

Cấp bậc Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG (1/9/1959), quy định hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Vũ trang[2].

Ba năm sau, Pháp lệnh 34/LCT (20/7/1962) quy định thêm hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân[3].

Tuy nhiên, trong suốt một thời gian dài không có cá nhân nào được phong hàm cấp bậc này. Mãi đến năm 1989, 3 Thứ trưởng Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an Việt Nam) là Cao Đăng Chiếm, Lâm Văn ThêNguyễn Văn Đức là những người đầu tiên được phong hàm cấp bậc này mà không phải qua các cấp bậc trung gian.[4]

Ngày nay, Luật Công an nhân dân năm 2018 quy định số lượng số lượng Thượng tướng Công an nhân dân không quá 7 người.[1] Các chức vụ, chức danh mà Sĩ quan Công an nhân dân được phong/thăng cấp bậc hàm Thượng tướng là Thứ trưởng Bộ Công an Việt Nam (6 người) và Sĩ quan biệt phái được bổ nhiệm chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Quốc hội Việt Nam.

Remove ads

Danh sách các Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam

Đã mất, giải ngũ hoặc về hưu

Thêm thông tin STT, Họ tên ...

Đương nhiệm

Thêm thông tin STT, Họ tên ...
Remove ads

Xem thêm

Chú thích

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads