Thời đại Nam–Bắc Quốc

From Wikipedia, the free encyclopedia

Thời đại Nam–Bắc Quốc
Remove ads

Thời đại Nam–Bắc Quốc (남북국 시대, 南北國時代) ám chỉ thời kỳ trong lịch sử Triều Tiên kéo dài từ thế kỷ thứ 7 đến thế kỷ thứ 10 khi mà hai nhà nước Tân La Thống NhấtBột Hải (Balhae) cùng tồn tại song hành tại phía Bắc và phía Nam. Thời kỳ này đã từng được gọi là Tân La Thống Nhất. Tuy nhiên, nhiều học giả quả quyết rằng thời kỳ này phải được gọi là thời kỳ nhà nước Bắc-Nam vì miền Bắc là Bột Hải và miền Nam là Tân La do quá trình thống nhất của Tân La không hoàn hảo và những người thời Cao Câu Ly bị lật đổ đã thành lập Bột Hải.

Remove ads

Tân La thống nhất

Thumb
Bản đồ vị trí hai nước Tân La (dưới) và Bột Hải (trên)

Sau các cuộc chiến tranh thống nhất đất nước, nhà Đường thành lập vùng lãnh thổ trong Cao Câu Ly (Goguryeo) cũ, và bắt đầu quản lý và thiết lập các cộng đồng ở Bách Tế (Baekje). Tân La đã tấn công người Trung Quốc tại Bách Tề và Bắc Triều Tiên năm 671.

Nhà Đường sau đó xâm chiếm Tân La năm 674 nhưng Tân La đánh bại quân đội nhà Đường ở phía bắc. Silla đã đẩy lui các lực lượng quân nhà Đường ra bán đảo năm 676 để đạt được sự thống nhất của hầu hết các Tam Quốc.

Tân La thống nhất vào một thời gian khi nghệ thuật Triều Tiên đã phát triển đáng kể và Phật giáo đã trở thành một phần lớn của văn hóa Tân La. Tu viện Phật giáo như Bulguksa (Phật quốc tự) là những ví dụ của kiến trúc tiên tiến của Hàn Quốc và ảnh hưởng của Phật giáo. Nhà nước bảo trợ nghệ thuật và kiến trúc từ thời kỳ này gồm Hwangnyongsa (Hoàng Long tự), Bunhwangsa (Phân Hoàng tự), và Seokguram (Thạch Quật Am), một di sản thế giới.

Tân La bắt đầu gặp rắc rối chính trị vào năm 780. Điều này khiến Tân La suy yếu nghiêm trọng và ngay sau đó, hậu duệ của Bách Tế trước thành lập Hậu Bách Tế. Ở phía bắc, quân nổi dậy hồi sinh Cao Câu Ly, bắt đầu giai đoạn Hậu Tam Quốc.

Tân La Thống nhất kéo dài 267 năm cho đến khi, dưới thời Kính Thuận Vương (vua Gyeongsun), nó bị thôn tín bởi Cao Ly (Goryeo) năm 935.

Remove ads

Vua

Tân La

Đời Thụy hiệu Thời gian trị vì
Hán Việt Chữ Hán Hangul Romaja
32 Hiếu Chiêu Vương 孝昭王 효소왕 Hyoso 692–702
33 Thánh Đức Đại Vương 聖德大王 성덕대왕 Seongdeok Daewang 702–737
34 Hiếu Thành Vương 孝成王 효성왕 Hyoseong 737–742
35 Cảnh Đức Vương 景德王 경덕왕 Gyeongdeok 742–765
36 Huệ Cung Vương 惠恭王 혜공왕 Hyegong 765–780
37 Tuyên Đức Vương 宣德王 선덕왕 Seondeok 780–785
38 Nguyên Thánh Vương 元聖王 원성왕 Wonseong 785–798
39 Chiêu Thánh Vương 昭聖王 소성왕 Soseong 798–800
40 Ai Trang Vương 哀莊王 애장왕 Aejang 800–809
41 Hiến Đức Vương 憲德王 헌덕왕 Heondeok 809–826
42 Hưng Đức Vương 興德王 흥덕왕 Heungdeok 826–836
43 Hi Khang Vương 僖康王 희강왕 Huigang 836–838
44 Mẫn Ai Vương 閔哀王 민애왕 Minae 838–839
45 Thần Vũ Vương 神武王 신무왕 Sinmu 839
46 Văn Thánh Vương 文聖王 문성왕 Munseong 839–857
47 Hiến An Vương 憲安王 헌안왕 Heonan 857–861
48 Cảnh Văn Vương 景文王 경문왕 Gyeongmun 861–875
49 Hiến Khang Vương 憲康王 헌강왕 Heongang 875–886
50 Định Khang Vương 定康王 정강왕 Jeonggang 886–887
51 Chân Thánh nữ vương 眞聖女王 진성여왕 Jinseong yeowang 887–897
52 Hiếu Cung Vương 孝恭王 효공왕 Hyogong 897–912
53 Thần Đức Vương 神德王 신덕왕 Sindeok 913–917
54 Cảnh Minh Vương 景明王 경명왕 Gyeongmyeong 917–924
55 Cảnh Ai Vương 景哀王 경애왕 Gyeongae 924–927
56 Kính Thuận Vương 敬順王 경순왕 Gyeongsun 927–935

Bột Hải

Thêm thông tin Tên ...
Remove ads

Tham khảo

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads