Tiếng Lak

From Wikipedia, the free encyclopedia

Tiếng Lak
Remove ads

Tiếng Lak (лакку маз, lakːu maz) là một ngôn ngữ riêng thuộc hệ Đông Bắc Kavkaz. Đây là ngôn ngữ được sử dụng bởi khoảng 157.000 người Lak, một dân tộc sống ở cộng hòa tự trị Dagestan của Nga (là một trong sáu ngôn ngữ tiêu chuẩn hoá ở khu vực này).

Thông tin Nhanh Lak, Sử dụng tại ...
Remove ads

Lịch sử

Thumb
Trang bìa của sách ngữ pháp tiếng Lak được đặt tên là "Лакскiй языкъ" hoặc Tiếng Lak do P. K. Uslar biên soạn vào năm 1890
Thumb
"Лакская азбука" hoặc Bảng chữ cái Lak. Nhiều người gọi ngôn ngữ này là "Bak Tak" từ Ngữ pháp tiếng Lak của Peter Uslar.
Thumb
Phúc Âm LucaSách Công vụ Tông đồ bằng tiếng Lak, 2019

Năm 1864, nhà dân tộc học và ngôn ngữ học người Nga P. K. Uslar đã viết: "Ngữ pháp tiếng Kazikumukh hoặc như tôi đã gọi tắt bằng ngôn ngữ mẹ đẻ, ngữ pháp tiếng Lak, Lakku maz, tiếng Lak, đã được sẵn sàng".[2]

Tiếng Lak đã trải qua nhiều thế kỉ thông qua một lượng từ mượn tiếng Ả Rập, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Ba Tư, và tiếng Nga.[3] Khi Dagestan là một đơn vị hành chính thuộc Liên Xô và sau đó là Nga, phần lớn là mượn từ tiếng Nga (đặc biệt là từ vựng chính trị và kỹ thuật). Có một đài báo chí và phát thanh bằng ngôn ngữ này.[4]

Theo Hiến pháp Cộng hòa Dagestan năm 1994, tiếng Lak được đặt như một ngôn ngữ nhà nước cùng với tiếng Nga và một số ngôn ngữ khác nói ở Dagestan (khoảng 20 ngôn ngữ địa phương không được viết và không có địa vị chính thức). Tiếng Lak được dùng làm công cụ giảng dạy tại các trường tiểu học và làm môn học tại các trường trung học, dạy nghề và đại học. Có một báo chí bằng ngôn ngữ này, "Ilchi".

Tiếng Lak tiêu chuẩn dựa trên phương ngữ tại thành phố Kumukh (không nhầm lẫn với dân tộc Kumyk). Ngôn ngữ này có các phương ngữ sau: Kumukh, Vitskhi, Arakul, Balkhar, Shadni, Shalib, Vikhli, Kuli, và Kaya.

Ban đầu từ vựng được cho là gần giống với tiếng Dargin và hai ngôn ngữ này thường được kết hợp trong một nhóm con Lak–Dargin của các ngôn ngữ Dagestan. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sâu hơn đã khiến các nhà ngôn ngữ học kết luận sự liên kết này là không đủ.

Remove ads

Ngữ âm

Phụ âm

Thêm thông tin Môi, Răng ...
  1. Các phụ âm này do Schulze đưa ra, nhưng không phải Titus.
  2. Phụ âm /ʡ/ do Titus đưa ra, nhưng không phải Schulze.
  3. Âm này phiên âm là âm tắc thanh hầu (đặt tên là "âm thanh quản thanh hầu" khá mơ hồ bởi cả hai nguồn).
  4. Theo Catford (1977) một số phương ngữ có các âm /t͡p, d͡b, t͡pʼ/.[7]

Nguyên âm

Năm nguyên âm được trình bày là /a, e, i, o, u/. Ba nguyên âm /i, a, u/ có thể được yết hầu hóa dưới dạng /iˤ, aˤ, uˤ/, và cũng có các tha âm vị phía trước của [e, æ, œ].[8]

Remove ads

Ngữ pháp

Tiếng Lak là một trong số ngôn ngữ Đông Kavkaz với sự phù ứng (agreement) động từ theo ngôi. Nhìn chung, ngôn ngữ này chỉ phân biệt giữa người nói và người không tham gia nói. Tức là, hình vị đánh dấu sự phù ứng giữa ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai tương tự nhau.[9]

Thêm thông tin Số ít, Số nhiều ...

Các đại từ tự do của tiếng Lak chia thành ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai[6]

Thêm thông tin Số ít, Số nhiều ...

Chữ viết

Cho đến năm 1928, ngôn ngữ này được viết bằng chữ Ả Rập. Sau đó viết bằng chữ Latinh trong mười năm, và kể từ năm 1938 là chữ Kirin.

Ban đầu bảng chữ cái tiếng Lak bằng chữ Kirin gồm có 48 chữ cái, sau đó là 54 chữ cái khi thêm các chữ kép như "тт", "пп", "чч", "хьхь", v.v.:

А а Аь аь Б б В в Г г Гъ гъ Гь гь Д д
Е е Ё ё Ж ж З з И и Й й К к Къ къ
Кь кь Кӏ кӏ Л л М м Н н О о Оь оь П п
Пп пп Пӏ пӏ Р р С с Т т Тӏ тӏ У у Ф ф
Х х Хъ хъ Хь хь Хӏ хӏ Ц ц Цӏ цӏ Ч ч Чӏ чӏ
Ш ш Щ щ Ъ ъ Ы ы Ь ь Э э Ю ю Я я
Thumb
Các bảng chữ cái tiếng Lak lỗi thời bằng chữ Latinh

Bảng so sánh chữ viết

Biên soạn theo[10],[11]

Thêm thông tin Chữ cái Kirin, Latinh (thập niên 1930) ...
Remove ads

Tham khảo

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads