UEFA Nations League 2022–23 (hạng đấu D)

Giải bóng đá quốc tế From Wikipedia, the free encyclopedia

Remove ads

Hạng đấu D UEFA Nations League 2022–23 (UEFA Nations League D 2022–23) là hạng đấu thứ tư và cũng là thấp nhất của UEFA Nations League mùa giải 2022–23, mùa giải thứ ba của giải đấu bóng đá quốc tế có sự tham gia của các đội tuyển quốc gia nam trong số 55 liên đoàn thành viên của UEFA.

Thông tin Nhanh Chi tiết giải đấu, Thời gian ...
Remove ads

Thể thức

Hạng đấu D bao gồm 7 thành viên UEFA có thứ hạng thấp nhất từ 49–55 trong danh sách tham dự UEFA Nations League 2022–23, được chia thành hai bảng (một bảng gồm bốn đội và một bảng gồm ba đội). Mỗi đội thi đấu bốn hoặc sáu trận trong bảng của mình, sử dụng thể thức đấu vòng tròn sân nhà và sân khách vào tháng 6 (bốn lượt trận) và tháng 9 năm 2022 (hai lượt trận).[1] Đội nhất của cả hai bảng được thăng hạng lên hạng đấu C UEFA Nations League 2024–25.[2]

Remove ads

Các đội tuyển

Thay đổi đội tuyển

Sau đây là những thay đổi đội tuyển của Hạng đấu D từ mùa giải 2020–21:

Thêm thông tin Xuống hạng từ Hạng đấu C Nations League, Thăng hạng lên Hạng đấu C Nations League ...

Xếp hạt giống

Trong danh sách tham dự 2022–23, UEFA xếp hạng các đội dựa trên bảng xếp hạng tổng thể Nations League 2020–21.[3] Các nhóm hạt giống cho giai đoạn đấu hạng đã được xác nhận vào ngày 22 tháng 9 năm 2021,[4] và được dựa trên bảng xếp hạng danh sách tham dự.[2]

Thêm thông tin Đội, Hạng ...
  1. Danh tính của đội thua play-out không được biết tại thời điểm bốc thăm.

Lễ bốc thăm cho giai đoạn đấu hạng diễn ra tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ vào lúc 18:00 giờ CET, ngày 16 tháng 12 năm 2021.[5][6] Bảng D1 có hai đội từ Nhóm 1 và hai đội từ Nhóm 2, trong khi Bảng D2 có hai đội từ Nhóm 1 và một đội từ Nhóm 2. Do hạn chế của việc đi lại quá nhiều, bất kỳ bảng nào cũng có thể chứa tối đa một trong các cặp sau: Andorra và Kazakhstan, Malta và Kazakhstan.

Remove ads

Các bảng

Danh sách lịch thi đấu đã được UEFA xác nhận vào ngày 17 tháng 12 năm 2021, một ngày sau lễ bốc thăm.[7][8]

Thời gian là CEST (UTC+2), do UEFA liệt kê (giờ địa phương, nếu khác nhau thì nằm trong ngoặc đơn).

Bảng 1

Thêm thông tin VT, ST ...
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí
Thêm thông tin Latvia, 3–0 ...
Khán giả: 5.863[9]
Trọng tài: Tomasz Musiał (Ba Lan)
Thêm thông tin Liechtenstein, 0–2 ...
Khán giả: 903[10]
Trọng tài: Giorgi Kruashvili (Gruzia)

Thêm thông tin Latvia, 1–0 ...
Khán giả: 5.966[11]
Trọng tài: Mario Zebec (Croatia)
Thêm thông tin Andorra, 0–0 ...
Khán giả: 756[12]
Trọng tài: Lionel Tschudi (Thụy Sĩ)

Thêm thông tin Moldova, 2–4 ...
Khán giả: 4.842[13]
Trọng tài: Andrew Madley (Anh)
Thêm thông tin Andorra, 2–1 ...
Khán giả: 932[14]
Trọng tài: Nejc Kajtazović (Slovenia)

Thêm thông tin Moldova, 2–1 ...
Khán giả: 4.275[15]
Trọng tài: Peter Kjaesgaard (Đan Mạch)
Thêm thông tin Liechtenstein, 0–2 ...
Khán giả: 885[16]
Trọng tài: Aleksandar Stavrev (Bắc Macedonia)

Thêm thông tin Latvia, 1–2 ...
Khán giả: 6.711[17]
Trọng tài: António Nobre (Bồ Đào Nha)
Thêm thông tin Liechtenstein, 0–2 ...
Khán giả: 914[18]
Trọng tài: Juxhin Xhaja (Albania)

Thêm thông tin Andorra, 1–1 ...
Khán giả: 1.102[19]
Trọng tài: Anastasios Papapetrou (Hy Lạp)
Thêm thông tin Moldova, 2–0 ...

Bảng 2

Thêm thông tin VT, ST ...
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí
Thêm thông tin Estonia, 2–0 ...
Khán giả: 3.533[21]
Trọng tài: Ioannis Papadopoulos (Hy Lạp)

Thêm thông tin San Marino, 0–2 ...
Khán giả: 558[22]
Trọng tài: Aliyar Aghayev (Azerbaijan)

Thêm thông tin Malta, 1–2 ...
Khán giả: 3.422[23]
Trọng tài: Bobby Madden (Scotland)

Thêm thông tin Malta, 1–0 ...
Khán giả: 2.646[24]
Trọng tài: Dennis Higler (Hà Lan)

Thêm thông tin Estonia, 2–1 ...
A. Le Coq Arena, Tallinn
Khán giả: 5,539[25]
Trọng tài: Daniel Siebert (Đức)

Thêm thông tin San Marino, 0–4 ...
Khán giả: 608[26]
Trọng tài: Kateryna Monzul (Ukraina)
Remove ads

Các cầu thủ ghi bàn

Đã có 44 bàn thắng ghi được trong 18 trận đấu, trung bình 2.44 bàn thắng mỗi trận đấu.

5 bàn

  • Latvia Vladislavs Gutkovskis

4 bàn

2 bàn

  • Andorra Albert Rosas
  • Estonia Rauno Sappinen
  • Latvia Roberts Uldriķis
  • Moldova Victor Stînă

1 bàn

  • Andorra Jordi Aláez
  • Andorra Joan Cervós
  • Andorra Jesús Rubio
  • Andorra Márcio Vieira
  • Estonia Robert Kirss
  • Estonia Joonas Tamm
  • Estonia Taijo Teniste
  • Estonia Konstantin Vassiljev
  • Latvia Artūrs Zjuzins
  • Liechtenstein Livio Meier
  • Malta Jan Busuttil
  • Malta Matthew Guillaumier
  • Malta Zach Muscat
  • Malta Teddy Teuma
  • Moldova Vadim Bolohan
  • Moldova Mihail Caimacov
  • Moldova Nichita Moțpan
  • Moldova Ioan-Călin Revenco

1 bàn phản lưới nhà

Remove ads

Bảng xếp hạng tổng thể

7 đội thuộc Hạng đấu D được xếp hạng từ 49 đến 55 chung cuộc ở UEFA Nations League 2022–23 theo các quy tắc sau:[2]

  • Các đội kết thúc ở vị trí thứ nhất các bảng được xếp hạng 49 đến 50 theo kết quả của giai đoạn đấu hạng, không tính đến kết quả đối đầu với đội đứng thứ tư.
  • Các đội kết thúc ở vị trí thứ nhì các bảng được xếp hạng 51 đến 52 kết quả của giai đoạn đấu hạng, không tính đến kết quả đối đầu với đội đứng thứ tư.
  • Các đội kết thúc ở vị trí thứ nhì các bảng được xếp hạng 53 đến 54 kết quả của giai đoạn đấu hạng, không tính đến kết quả với đội đứng thứ tư.
  • Đội đứng thứ tư ở bảng D1 được xếp hạng 55.
Thêm thông tin Hạng, Bg ...
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng
Remove ads

Play-off vòng loại UEFA Euro 2024

Không giống như các trận play-off Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020, Hạng đấu D hiện đã bị thu hẹp sẽ không có con đường play-off cơ hội thứ hai dành riêng cho những đội vô địch vòng bảng không đủ điều kiện. Thay vào đó, nếu bất kỳ Hạng đấu A, B, hoặc C nào có ít hơn bốn đội trực tiếp tham dự UEFA Euro 2024 thông qua cuộc thi vòng loại UEFA Euro 2024 hoặc vòng loại đăng cai tự động, đội thắng bảng có thứ hạng cao nhất của League D sẽ được tiến tham dự trận play-off vòng loại UEFA Euro 2024 tùy thuộc vào việc chưa vượt qua vòng loại trực tiếp cho Euro 2024.[27]

Nếu đội chiến thắng trong bảng xếp hạng tốt nhất của Hạng đấu D đã đủ điều kiện trực tiếp cho Euro 2024, điều này sẽ kích hoạt việc sử dụng quy tắc hình thành đường play-off thứ hai, thay vào đó phân bổ (các) suất đá play-off còn lại cho một đội từ Hạng đấu B hoặc C. Tất cả các vị trí còn lại cho vòng play-off sẽ được phân bổ dựa trên xếp hạng chung của Nations League, với điều kiện hạn chế là những người chiến thắng trong nhóm từ Hạng đấu B và C không được đối đầu với các đội từ một giải đấu cao hơn. Do đó, không thể tính toán học cho các đội bổ sung từ Hạng đấu D, trừ tối đa đội được chọn là đội chiến thắng trong nhóm chưa tự động vượt qua vòng loại có thứ hạng tốt nhất, để tiến vào vòng play-off Euro 2024.[27]

Remove ads

Tham khảo

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads