Vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc

bài viết danh sách Wikimedia From Wikipedia, the free encyclopedia

Vệ tinh tự nhiên của Sao Mộc
Remove ads

Đến tháng 2 năm 2023 đã có 95 vệ tinh của Sao Mộc được khám phá và được chia ra làm 7 nhóm (dù quỹ đạo của vệ tinh mới S/2003 J 24 chưa được tính toán).[1][a] Trong những vệ tinh này, Io, Europa, GanymedeCallisto được khám phá bởi Galileo Galilei từ đầu thế kỷ 17 và được lập thành một nhóm. Bốn vệ tinh này, cũng như Metis, AdrasteaAmalthea của nhóm Amalthea, tự quay một vòng chung quanh chính mình trong một thời gian bằng một vòng chung quanh Sao Mộc nên luôn luôn có một mặt hướng về Sao Mộc và một mặt quay đi – trường hợp giống như Mặt Trăng đối với Địa Cầu. Đại đa số những vệ tinh nhỏ còn lại tuy quay chung quanh Sao Mộc nhưng đi ngược với chiều quay của hành tinh này. Tất cả các vệ tinh từ Euporie trở ra đều được đặt theo tên các con gái của thần Zeus.

Thumb
Sao Mộc và bốn vệ tinh lớn nhất của nó
Remove ads

Lịch sử phát hiện và đặt tên

Nguồn gốc

Phân nhóm

Bảy nhóm vệ tinh của Sao Mộc bao gồm:

Thumb
Phân bổ vệ tinh của Sao Mộc.
  • Nhóm Amalthea, gần Sao Mộc nhất, gồm Metis, Adrastea, AmaltheaThebe. Quỹ đạo của các vệ tinh này rất tròn, gần như nằm trên cùng một mặt phẳng với xích đạo của Sao Mộc và ở từ 100 ngàn km đến 200 ngàn km nếu kể từ tâm của Sao Mộc ra. Amalthea là tên của con đã cho sữa nuôi sống thần Zeus
  • Nhóm Galilean, khám phá bởi Galileo Galilei, gồm Io, Europa, GanymedeCallisto. Đây là các vệ tinh lớn trong Thái Dương Hệ – Europa, nhỏ nhất trong nhóm, lớn hơn Sao Diêm Vương trong khi Ganymede, lớn nhất trong nhóm, lớn hơn Sao Thủy. Quỹ đạo của các vệ tinh này ở từ 400 ngàn km đến 2 triệu km nếu kể từ tâm của Sao Mộc ra.
Thumb
Các vệ tinh Galilean: Io, Europa, Ganymede, Callisto.
  • Themisto đứng một mình trong nhóm của nó. Quỹ đạo của vệ tinh này ở vào khoảng 7 triệu km nếu kể từ tâm của Sao Mộc ra. Themisto là tên của một nữ thần trong thần thoại Hy Lạp, con gái của thần sông Inachus, là vợ của Athamas
  • Nhóm Himalia gồm Leda, Himalia, Lysithea, ElaraDia. Quỹ đạo của các vệ tinh này ở từ 11 triệu km đến 12 triệu km nếu kể từ tâm của Sao Mộc ra, chu kỳ 287 ngày. Himalia lấy theo tên của một nữ thần, người đã có với Zeus ba người con là Spartaios, Kronios, và Kytos.
  • Nhóm Ananke gồm Euporie, Euanthe, Orthosie, Harpalyke, Praxidike, Thyone, Ananke, Iocaste, Hermippe... Quỹ đạo của các vệ tinh này nằm nghiêng vào khoảng 150° đối với xích đạo của Sao Mộc và ở vào khoảng 21 triệu km nếu kể từ tâm của Sao Mộc ra. Tất cả các vệ tinh này đi ngược với chiều quay của Sao Mộc. Ananke là tên của nữ thần số mệnh trong thần thoại Hy Lạp, mẹ của ba nữ thần Moirae
  • Nhóm Carme gồm Pasithee, Chaldene, Isonoe, Erinome, Kale, Aitne, Taygete, Carme, Kalyke... Quỹ đạo của các vệ tinh này nằm nghiêng vào khoảng 160° đối với xích đạo của Sao Mộc và ở vào khoảng 23 triệu km nếu kể từ tâm của Sao Mộc ra. Tất cả các vệ tinh trong nhóm này đi ngược với chiều quay của Sao Mộc.
  • Nhóm Pasiphaë gồm Eurydome, Pasiphae, Sponde, Megaclite, Callirrhoe, Sinope, Autonone... Tất cả các vệ tinh trong nhóm này đi ngược với chiều quay của Sao Mộc. Pasiphaë là tên của con gái thần Mặt Trời Helios và là vợ của vua Minos xứ Crete
15 vệ tinh lớn nhất của Sao Mộc
Tên Bán kính của
vệ tinh
(km)
Khối lượng của
vệ tinh
(kg)
Bán kính của
quỹ đạo
(km)
Chu kỳ của
quỹ đạo
(ngày)
Nhóm
Metis 20 0,1 × 1018 128,0 × 103 0,294779 S Amalthea
Adrastea 13 × 10 × 8 20 × 1015 129,0 × 103 0,298260 S Amalthea
Amalthea 131 × 73 × 67 7,5 × 1018 181,4 × 103 0,498179 S Amalthea
Thebe 55 × 45 × 67 0,8 × 1018 221,9 × 103 0,6745 Amalthea
Io 1821,6 89,32 × 1021 421,6 × 103 1,769138 S Galilean
Europa 1560,8 48 × 1021 670,9 × 103 3,551181 S Galilean
Ganymede 2631,2 148,2 × 1021 1070,4 × 103 7,154553 S Galilean
Callisto 2410,3 1075,9 × 1021 1882,7 × 103 16,689018 S Galilean
Himalia 85 9,5 × 1018 11460 × 103 250,5662 Himalia
Lysithea 12 0,08 × 1018 11720 × 103 259,22 Himalia
Elara 40 0,8 × 1018 11740 × 103 259,6528 Himalia
Ananke 10 0,04 × 1018 21280 × 103 −629,8 Ananke
Carme 15 0,1 × 1018 23400 × 103 −734,2 Carme
Pasiphae 18 0,3 × 1018 23620 × 103 −743,6 Pasiphaë
Sinope 14 0,08 × 1018 23940 × 103 −758,9 Pasiphaë
Chu kỳ của quỹ đạo mang dấu trừ (−) nếu vệ tinh đi ngược với chiều quay của Sao Mộc.
S có nghĩa là chu kỳ quay của vệ tinh bằng đúng chu kỳ của quỹ đạo.

Bảng số liệu

Thêm thông tin STT, Label ...
Remove ads

Ghi chú

  1. Order refers to the position among other moons with respect to their average distance from Jupiter.
  2. Label refers to Roman numeral attributed to each moon in order of their discovery.
  3. Diameters with multiple entries such as "60×40×34" reflect that the body is not a perfect spheroid and that each of its dimensions have been measured well enough.
  4. Periods with negative values are retrograde.
  5. "?" refers to group assignments that are not considered sure yet.
Remove ads

Chú thích

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads