Giải vô địch bóng đá thế giới 1966
giải vô địch bóng đá thế giới lần thứ 8 được tổ chức tại Anh From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Giải vô địch bóng đá thế giới 1966 là lần tổ chức thứ 8 của giải vô địch bóng đá thế giới, diễn ra tại Anh từ ngày 11 đến ngày 30 tháng 7 năm 1966. Đây là lần thứ 5 giải vô địch bóng đá thế giới được tổ chức tại châu Âu sau các năm 1934 tại Ý, 1938 tại Pháp, 1954 tại Thụy Sĩ và 1958 tại Thụy Điển.
Các trận đấu được diễn ra tại tám sân vận động trên khắp nước Anh, với trận chung kết được tổ chức tại sân vận động Wembley, có sức chứa 98.600 khán giả. Sự kiện năm 1966 ghi nhận số lượng đội tham dự cao nhất lúc bấy giờ cho một giải đấu quốc tế, với 70 quốc gia tham gia vòng loại. Trước giải đấu, chiếc cúp Jules Rimet đã bị đánh cắp, nhưng đã được một chú chó tên Pickles tìm thấy 4 tháng trước khi giải đấu bắt đầu. Trận chung kết, được BBC phát sóng tại chỗ, là lần cuối cùng được giải đấu được chiếu hoàn toàn bằng truyền hình đen trắng. 31 quốc gia châu Á đã tẩy chay World Cup vì phản đối số lượng các đội hạt giống được FIFA bảo đảm vào vòng chung kết của giải năm đó.
Linh vật chính thức của giải đấu là sư tử Willie, một biểu tượng đặc trưng của Anh, đang mặc chiếc áo thi đấu hình lá cờ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland với dòng chữ "WORLD CUP".
Chủ nhà Anh đoạt chức vô địch thế giới sau khi đánh bại Tây Đức 4–2 trong trận chung kết. Hai đội đã hòa nhau với tỷ số 2–2 sau 90 phút và đến hiệp phụ, Geoff Hurst ghi hai bàn thắng để hoàn thành cú hat-trick đầu tiên trong một trận chung kết (dù bàn thắng thứ hai của ông đã gây ra nhiều tranh cãi dữ dội giống như tại World Cup 2010). Anh là quốc gia thứ 5 giành chức vô địch và là quốc gia chủ nhà thứ 3 giành chiến thắng sau Uruguay năm 1930 và Ý năm 1934.
Remove ads
Vòng loại
71 đội bóng tham dự vòng tuyển và được chia theo các châu lục để chọn ra 14 đội vào vòng chung kết cùng với nước chủ nhà Anh và đội đương kim vô địch thế giới Brasil. (Xem Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 1966)
Các sân vận động
Sunderland | Middlesbrough | Liverpool |
Roker Park | Ayresome Park | Goodison Park |
54°54′52″B 1°23′18″T | 54°33′51″B 1°14′49″T | 53°26′20″B 2°57′58″T |
Sức chứa:40.310 | Sức chứa:40.000 | Sức chứa:50.151 |
![]() |
![]() |
|
Manchester | ||
Old Trafford | ||
53°27′47″B 2°17′29″T | ||
Sức chứa:58.000 | ||
Sheffield | ||
Sân vận động Hillsborough | ||
53°24′41″B 1°30′2″T | ||
Sức chứa:42.730 | ||
Luân Đôn | Birmingham | |
Sân vận động Wembley | Sân vận động White City | Villa Park |
51°33′21″B 0°16′46″T | 51°33′20″B 0°16′47″T | 52°30′33″B 1°53′5″T |
Sức chứa:98.600 | Sức chứa:76.567 | Sức chứa:52.000 |
![]() |
![]() |
![]() |
Remove ads
Trọng tài
|
|
- Châu Âu
Phân nhóm
Đội hình
Vòng bảng
Bảng 1
Bảng 2
- Tây Đức xếp trên Argentina nhờ hơn về hiệu số bất phân thắng bại.
Bảng 3
Bảng 4
Remove ads
Vòng đấu loại trực tiếp
Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
23 tháng 7 – Luân Đôn (Wembley) | ||||||||||
![]() |
1 | |||||||||
26 tháng 7 – Luân Đôn (Wembley) | ||||||||||
![]() |
0 | |||||||||
![]() |
2 | |||||||||
23 tháng 7 – Liverpool | ||||||||||
![]() |
1 | |||||||||
![]() |
5 | |||||||||
30 tháng 7 – Luân Đôn (Wembley) | ||||||||||
![]() |
3 | |||||||||
![]() |
4 | |||||||||
23 tháng 7 – Sheffield | ||||||||||
![]() |
2 | |||||||||
![]() |
4 | |||||||||
25 tháng 7 – Liverpool | ||||||||||
![]() |
0 | |||||||||
![]() |
2 | Tranh hạng ba | ||||||||
23 tháng 7 – Sunderland | ||||||||||
![]() |
1 | 28 tháng 7 – Luân Đôn (Wembley) | ||||||||
![]() |
2 | |||||||||
![]() |
2 | |||||||||
![]() |
1 | |||||||||
![]() |
1 | |||||||||
Tứ kết
Bán kết
Tranh hạng ba
Chung kết
Remove ads
Danh sách cầu thủ ghi bàn
|
|
|
- 3 bàn
|
|
|
- 2 bàn
|
|
|
- 1 bàn
|
|
|
- phản lưới nhà
Đội hình toàn sao
Remove ads
Bảng xếp hạng giải đấu
Remove ads
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads