Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
giải vô địch bóng đá thế giới lần thứ 18 được tổ chức tại Đức From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 (hay Cúp bóng đá thế giới 2006, tiếng Anh: 2006 FIFA World Cup, tiếng Đức: FIFA Fußball-Weltmeisterschaft Deutschland 2006) là lần tổ chức thứ 18 của giải vô địch bóng đá thế giới, diễn ra tại 12 thành phố của Đức từ ngày 9 tháng 6 đến ngày 9 tháng 7 năm 2006. Đây là lần thứ hai giải đấu được tổ chức ở Đức (lần trước là vào năm 1974 ở Tây Đức), đồng thời Đức trở thành quốc gia thứ ba của châu Âu (sau Pháp và Ý) hai lần đăng cai giải đấu.
Ý có lần thứ tư giành chức vô địch thế giới sau khi đánh bại Pháp 5–3 trên chấm luân lưu (hai đội hòa nhau 1–1 sau 120 phút) trong trận chung kết được tổ chức tại sân vận động Olympic ở Berlin.
Việc bán bản quyền phát sóng và tài trợ đã góp phần thành công cho giải đấu. Trong thời kì diễn ra World Cup 2006, người ta ước tính rằng có khoảng 26,29 tỉ lượt người xem trực tuyến. Giải đấu đã thu hút được 715.1 triệu khán giả trên khắp thế giới. World Cup 2006 xếp hạng thứ bốn về số lượng người theo dõi, sau các kỳ World Cup 1990, 1994, 2002. World Cup 2006 đã diễn ra thành công ở Đức, nhờ đó nước chủ nhà đã quảng bá được hình ảnh của mình ra khắp thế giới. Với tư cách là đội chiến thắng, Ý giành quyền tham dự Cúp Liên đoàn các châu lục 2009.
Remove ads
Lựa chọn nước chủ nhà
Việc bỏ phiếu để lựa chọn nước chủ nhà tổ chức World Cup 2006 bắt đầu được tổ chức vào tháng 7 năm 2000 tại Zürich, Thụy Sĩ. Trong đó, bốn ứng viên sáng giá bao gồm: Đức, Nam Phi, Anh và Maroc.[1] Ba vòng bỏ phiếu lần lượt diễn ra để loại ra quốc gia có số phiếu ít nhất của mỗi vòng. Vòng thứ ba được tổ chức vào ngày 7 tháng 7 năm 2000 và Đức đã trở thành nước chủ nhà khi có nhiều phiếu hơn Nam Phi.
Sau đó, quyết định chọn Đức đăng cai tổ chức World Cup 2006 đã gây tranh cãi trong dư luận [2]. Kết quả được trình bày trong bảng sau:
Remove ads
Sân vận động
Remove ads
Vòng loại
Có tất cả 198 đội bóng tham gia vòng loại ở sáu châu lục (hầu hết là thành viên của FIFA), trở thành giải đấu có số lượng đội tham gia nhiều nhất trong lịch sử. Quá trình vòng loại bắt đầu từ tháng 9 năm 2003 và kết thúc vào ngày 17 tháng 11 năm 2005 với hơn 800 trận đấu và 2400 bàn thắng.
Ngoài đội chủ nhà Đức được vào thẳng vòng chung kết, 31 đội tuyển khác cũng sẽ được sàng lọc từ vòng loại. Brasil, đội đương kim vô địch, cũng phải tham dự vòng loại do FIFA đã bãi bỏ suất đặc cách cho đội đương kim vô địch kể từ giải lần này.
Các đội giành quyền tham dự
|
|
|
|
![]() Đội giành quyền tham dự World Cup Đội không vượt qua vòng loại Đội không tham dự vòng loại Đội không phải là thành viên của FIFA
|
Danh sách trọng tài
Remove ads
Danh sách cầu thủ tham dự giải
Mỗi đội tuyển tham gia vòng chung kết có quyền đăng ký 23 cầu thủ, trong đó có tối thiểu ba thủ môn. Hạn cuối cùng để nộp danh sách là ngày 15 tháng 5 năm 2006. Trong trường hợp chấn thương vào phút chót, các đội tuyển có thể thay đổi danh sách chậm nhất là vào 24 giờ trước trận đấu khai mạc giải.[16]
Lễ bốc thăm và thể thức thi đấu
Các nhóm bốc thăm
Lễ bốc thăm để thành lập các bảng cho VCK World Cup 2006 đã diễn ra ngày 9 tháng 12 năm 2005 tại Trung tâm triển lãm Leipzig (Đức) với sự có mặt của khoảng 6720 khách mời. Người dẫn chương trình trong lễ bốc thăm là siêu mẫu Heidi Klum.
32 đội tuyển tham dự giải được chia ra làm năm nhóm tại lễ bốc thăm, mỗi bảng đấu sẽ có một đội thuộc mỗi nhóm. Nhóm một là nhóm hạt giống bao gồm các đội tuyển hạt giống. Nhóm hai là nhóm các đội tuyển châu Phi, Nam Mỹ và châu Úc. Nhóm thứ 3 là nhóm các đội tuyển châu Âu không phải là hạt giống. Nhóm thứ 4 gồm các đội châu Á và khu vực CONCACAF. Đội tuyển Serbia và Montenegro vào một nhóm riêng để không thể có ba đội châu Âu rơi vào cùng một bảng và chắc chắn sẽ phải gặp một trong ba đội hạt giống là Brasil[17], Argentina, México. Ở giải năm nay, các đội không may mắn khi rơi vào bảng được coi là tử thần là các bảng C và E [18][19].
Remove ads
Vòng chung kết
Vòng bảng
Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương (GMT +2)
Bảng A
9 tháng 6 năm 2006 | |||
Đức ![]() | 4 - 2 | ![]() | Allianz Arena, München |
Ba Lan ![]() | 0 - 2 | ![]() | Arena AufSchalke, Gelsenkirchen |
14 tháng 6 năm 2006 | |||
Đức ![]() | 1 - 0 | ![]() | Signal Iduna Park, Dortmund |
15 tháng 6 năm 2006 | |||
Ecuador ![]() | 3 - 0 | ![]() | AOL Arena, Hamburg |
20 tháng 6 năm 2006 | |||
Ecuador ![]() | 0 - 3 | ![]() | Olympiastadion, Berlin |
Costa Rica ![]() | 1 - 2 | ![]() | AWD-Arena, Hannover |
Bảng B
10 tháng 6 năm 2006 | |||
Anh ![]() | 1 - 0 | ![]() | Commerzbank-Arena, Frankfurt |
Trinidad và Tobago ![]() | 0 - 0 | ![]() | Signal Iduna Park, Dortmund |
15 tháng 6 năm 2006 | |||
Anh ![]() | 2 - 0 | ![]() | EasyCredit-Stadion, Nuremberg |
Thụy Điển ![]() | 1 - 0 | ![]() | Olympiastadion, Berlin |
20 tháng 6 năm 2006 | |||
Thụy Điển ![]() | 2 - 2 | ![]() | RheinEnergieStadion, Cologne |
Paraguay ![]() | 2 - 0 | ![]() | Sân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern |
Bảng C
10 tháng 6 năm 2006 | |||
Argentina ![]() | 2 - 1 | ![]() | AOL Arena, Hamburg |
11 tháng 6 năm 2006 | |||
Serbia và Montenegro ![]() | 0 - 1 | ![]() | Zentralstadion, Leipzig |
16 tháng 6 năm 2006 | |||
Argentina ![]() | 6 - 0 | ![]() | Arena AufSchalke, Gelsenkirchen |
Hà Lan ![]() | 2 - 1 | ![]() | Gottlieb-Daimler-Stadion, Stuttgart |
21 tháng 6 năm 2006 | |||
Hà Lan ![]() | 0 - 0 | ![]() | Commerzbank-Arena, Frankfurt |
Bờ Biển Ngà ![]() | 3 - 2 | ![]() | Allianz Arena, München |
Bảng D
11 tháng 6 năm 2006 | |||
México ![]() | 3 - 1 | ![]() | EasyCredit-Stadion, Nuremberg |
Angola ![]() | 0 - 1 | ![]() | RheinEnergieStadion, Cologne |
16 tháng 6 năm 2006 | |||
México ![]() | 0 - 0 | ![]() | AWD-Arena, Hannover |
17 tháng 6 năm 2006 | |||
Bồ Đào Nha ![]() | 2 - 0 | ![]() | Commerzbank-Arena, Frankfurt |
21 tháng 6 năm 2006 | |||
Bồ Đào Nha ![]() | 2 - 1 | ![]() | Arena AufSchalke, Gelsenkirchen |
Iran ![]() | 1 - 1 | ![]() | Zentralstadion, Leipzig |
Bảng E
12 tháng 6 năm 2006 | |||
Hoa Kỳ ![]() | 0 - 3 | ![]() | Arena AufSchalke, Gelsenkirchen |
Ý ![]() | 2 - 0 | ![]() | AWD-Arena, Hannover |
17 tháng 6 năm 2006 | |||
Séc ![]() | 0 - 2 | ![]() | RheinEnergieStadion, Cologne |
Ý ![]() | 1 - 1 | ![]() | Sân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern |
22 tháng 6 năm 2006 | |||
Séc ![]() | 0 - 2 | ![]() | AOL Arena, Hamburg |
Ghana ![]() | 2 - 1 | ![]() | EasyCredit-Stadion, Nuremberg |
Bảng F
12 tháng 6 năm 2006 | |||
Úc ![]() | 3 - 1 | ![]() | Sân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern |
13 tháng 6 năm 2006 | |||
Brasil ![]() | 1 - 0 | ![]() | Olympiastadion, Berlin |
18 tháng 6 năm 2006 | |||
Nhật Bản ![]() | 0 - 0 | ![]() | EasyCredit-Stadion, Nuremberg |
Brasil ![]() | 2 - 0 | ![]() | Allianz Arena, München |
22 tháng 6 năm 2006 | |||
Nhật Bản ![]() | 1 - 4 | ![]() | Signal Iduna Park, Dortmund |
Croatia ![]() | 2 - 2 | ![]() | Gottlieb-Daimler-Stadion, Stuttgart |
Bảng G
13 tháng 6 năm 2006 | |||
Hàn Quốc ![]() | 2 - 1 | ![]() | Commerzbank-Arena, Frankfurt |
Pháp ![]() | 0 - 0 | ![]() | Gottlieb-Daimler-Stadion, Stuttgart |
18 tháng 6 năm 2006 | |||
Pháp ![]() | 1 - 1 | ![]() | Zentralstadion, Leipzig |
19 tháng 6 năm 2006 | |||
Togo ![]() | 0 - 2 | ![]() | Signal Iduna Park, Dortmund |
23 tháng 6 năm 2006 | |||
Togo ![]() | 0 - 2 | ![]() | RheinEnergieStadion, Cologne |
Thụy Sĩ ![]() | 2 - 0 | ![]() | AWD-Arena, Hannover |
Bảng H
14 tháng 6 năm 2006 | |||
Tây Ban Nha ![]() | 4 - 0 | ![]() | Zentralstadion, Leipzig |
Tunisia ![]() | 2 - 2 | ![]() | Allianz Arena, München |
19 tháng 6 năm 2006 | |||
Ả Rập Xê Út ![]() | 0 - 4 | ![]() | AOL Arena, Hamburg |
Tây Ban Nha ![]() | 3 - 1 | ![]() | Gottlieb-Daimler-Stadion, Stuttgart |
23 tháng 6 năm 2006 | |||
Ả Rập Xê Út ![]() | 0 - 1 | ![]() | Sân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern |
Ukraina ![]() | 1 - 0 | ![]() | Olympiastadion, Berlin |
Vòng đấu loại trực tiếp
Sơ đồ tóm tắt
Vòng đấu loại trực tiếp
Round of 16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
24 tháng 6 - München | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
30 tháng 6 – Berlin | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 1 (4) | |||||||||||||
24 tháng 6 - Leipzig | ||||||||||||||
![]() | 1 (2) | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
4 tháng 7 – Dortmund | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
26 tháng 6 - Kaiserslautern | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
30 tháng 6 - Hamburg | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
26 tháng 6 - Köln | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 0 (0) | |||||||||||||
9 tháng 7 - Berlin | ||||||||||||||
![]() | 0 (3) | |||||||||||||
![]() | 1 (5) | |||||||||||||
25 tháng 6 - Stuttgart | ||||||||||||||
![]() | 1 (3) | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
1 tháng 7 - Gelsenkirchen | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 0 (1) | |||||||||||||
25 tháng 6 - Nürnberg | ||||||||||||||
![]() | 0 (3) | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
5 tháng 7 - München | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
27 tháng 6 - Dortmund | ||||||||||||||
![]() | 1 | Tranh hạng ba | ||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
1 tháng 7 - Frankfurt | 8 tháng 7 - Stuttgart | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 0 | ![]() | 3 | |||||||||||
27 tháng 6 - Hannover | ||||||||||||||
![]() | 1 | ![]() | 1 | |||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
Vòng 16 đội
Khán giả: 46.000
Trọng tài: Luis Medina Cantalejo (Tây Ban Nha)
Tứ kết
Bán kết
Tranh hạng ba
Chung kết
![]() Lần thứ tư |
Remove ads
Biểu tượng
Linh vật

Linh vật chính thức của giải đấu là Goleo VI và Pille, một chú sư tử mặc đồng phục thi đấu số 06 của đội tuyển bóng đá quốc gia Đức cùng một trái banh biết nói.
Âm nhạc
Bài hát chính thức của giải là bài "The Time of Our Lives" của Il Divo và Toni Braxton.[20] Nhạc hiệu chính thức của giải là bài "Zeit dass sich was dreht (Celebrate The Day)" của Herbert Grönemeyer hợp tác với Amadou et Mariam.
Remove ads
Sự kiện liên quan
- Cầu thủ đội tuyển Croatia Josip Šimunić trở thành cầu thủ đầu tiên (và có thể là duy nhất) bị phạt ba thẻ vàng trong một trận đấu. Josip Šimunić bị trọng tài người Anh Graham Poll phạt thẻ vàng vào các phút thứ 61, 90 (quên không rút thẻ đỏ) và 92 trong trận đấu Croatia – Úc ngày 22 tháng 6 [21][22].
- Ronaldo lập kỷ lục ghi bàn mới tại các kỳ World Cup. Với ba bàn thắng có được tại World Cup 2006, tiền đạo người Brasil này đã có tổng cộng 15 bàn thắng (sau khi tham dự ba kỳ World Cup 1998, 2002, và 2006), vượt qua kỷ lục 14 bàn của Gerd Müller được xác lập cách đây 32 năm (sau khi tham dự hai kỳ World Cup 1970, 1974).
- Quả bóng vàng được trao cho Zinedine Zidane (Pháp) – một quyết định gây tranh cãi vì tấm thẻ đỏ trong trận chung kết. Bộ đôi tấn công của nước chủ nhà Đức chia nhau hai giải cá nhân: Chiếc giày vàng thuộc về Miroslav Klose (5 bàn), còn Lukas Podolski được bình chọn là Cầu thủ trẻ hay nhất (ghi 3 bàn). Gianluigi Buffon của Ý được bình chọn là thủ môn hay nhất (chỉ để thủng lưới hai bàn, trong đó có một bàn phản lưới nhà).
- Thụy Sĩ đã xác lập được hai kỷ lục mới tại các kỳ World Cup sau trận gặp Ukraina. Lần đầu tiên trong 76 năm lịch sử của giải, có một đội tuyển không để thủng lưới trong tất cả các trận đấu tại một kỳ World Cup. Họ cũng trở thành đội tuyển đầu tiên không ghi được bàn nào trong một loạt sút luân lưu khi để thua trắng 0–3 trong trận 1/8 gặp Ukraina sau khi hòa 0–0 trong 120 phút thi đấu chính thức.
- Với 8 thẻ vàng và bốn thẻ đỏ gián tiếp dành cho Costinha, Deco, Boulahrouz, van Bronckhorst, trận đấu Bồ Đào Nha – Hà Lan (1–0) đã trở thành trận đấu có nhiều thẻ đỏ nhất trong lịch sử các vòng chung kết bóng đá thế giới. Điều khiển trận đấu này là trọng tài Ivanov (Nga).
- Đức đã vượt qua thành tích của México để trở thành đội tuyển đầu tiên được đá ở bốn trận khai mạc (năm 1938, 1978, 1994 và 2006).
- Bàn thắng sớm nhất của giải được ghi ở giây 67, do công của Asamoah Gyan trong trận gặp Cộng hòa Séc (2-0). Bàn thắng sớm nhất trong lịch sử các vòng chung kết bóng đá thế giới vẫn thuộc về Hakan Sukur (Thổ Nhĩ Kỳ). Trong trận gặp Hàn Quốc ở World Cup 2002, anh đã ghi bàn ngay ở giây thứ 11 của trận đấu.
- 5 đội tuyển có huấn luyện viên trưởng là người Brasil: Brasil (Carlos Alberto Parreira), Costa Rica (Alexandre Guimaraes), Nhật Bản (Zico), Bồ Đào Nha (Luiz Felipe Scolari) và Ả Rập Saudi (Marcos Paqueta).
- 4 đội tuyển có huấn luyện viên trưởng là người Hà Lan: Hà Lan (Marco van Basten), Hàn Quốc (Dick Advocaat), Trinidad và Tobago (Leo Beenhakker) và Úc (Guus Hiddink).
- Khi Serbia và Montenegro tuyên bố độc lập thành Serbia và Montenegro vào ngày 5 tháng 6 năm 2006, đây là lần đầu tiên tại giải có một đội tuyển tham dự cho một quốc gia không còn tồn tại.
- Nếu không kể giải vô địch lần thứ nhất năm 1930, đây là lần có nhiều đội tuyển tham dự lần đầu tiên nhất (8 đội).
- Trọng tài người Argentina Horacio Elizondo trở thành trọng tài đầu tiên được bắt chính cả hai trận đấu khai mạc và chung kết trong cùng một vòng chung kết. Ngoài ra, ông còn lập kỷ lục bắt chính năm trận trong cùng một vòng chung kết.
Remove ads
Các giải thưởng
- Cầu thủ xuất sắc nhất (giải Quả bóng vàng):
Zinédine Zidane
- Cầu thủ ghi bàn nhiều nhất (giải Chiếc giày vàng):
Miroslav Klose (5 bàn)
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất:
Lukas Podolski
- Thủ môn xuất sắc nhất (giải Yashin):
Gianluigi Buffon
- Đội bóng chiếm giải phong cách (fair play):
Brasil và
Tây Ban Nha
- Đội bóng gây nhiều hào hứng nhất:
Bồ Đào Nha
Đội hình toàn sao
Remove ads
Cầu thủ ghi bàn
- 5 bàn
- 3 bàn
- 2 bàn
Tim Cahill
Adriano
Paulo Wanchope
Tomáš Rosický
Agustin Delgado
Carlos Tenorio
Steven Gerrard
Patrick Vieira
Bastian Schweinsteiger
Luca Toni
Marco Materazzi
Aruna Dindane
Omar Bravo
Bartosz Bosacki
Maniche
Alexander Frei
Andriy Shevchenko
- 1 bàn
Flávio Amado
Roberto Ayala
Cambiasso
Lionel Messi
Javier Saviola
Carlos Tevez
John Aloisi
Harry Kewell
Craig Moore
Fred
Gilberto
Juninho
Kaká
Zé Roberto
Rónald Gómez
Niko Kovač
Darijo Srna
Jan Koller
Ivan Kaviedes
David Beckham
Joe Cole
Peter Crouch
Franck Ribéry
Torsten Frings
Philipp Lahm
Oliver Neuville
Stephen Appiah
Haminu Dramani
Asamoah Gyan
Sulley Muntari
Sohrab Bakhtiarizade
Yahya Golmohammadi
Alessandro Del Piero
Alberto Gilardino
Fabio Grosso
Vincenzo Iaquinta
Filippo Inzaghi
Andrea Pirlo
Francesco Totti
Gianluca Zambrotta
Didier Drogba
Kalou
Bakary Kone
Nakamura Shunsuke
Tamada Keiji
Ahn Jung-Hwan
Lee Chun-Soo
Park Ji-Sung
Francisco Fonseca
Rafael Márquez
Zinha
Ruud van Nistelrooy
Robin van Persie
Arjen Robben
Nelson Cuevas
Deco
Pauleta
Cristiano Ronaldo
Simão Sabrosa
Nuno Gomes
Sami Al-Jaber
Yasser Al-Qahtani
Saša Ilić
Nikola Žigić
Xabi Alonso
Juanito
Raúl
Marcus Allbäck
Henrik Larsson
Fredrik Ljungberg
Tranquillo Barnetta
Philippe Senderos
Mohamed Kader
Radhi Jaidi
Ziad Jaziri
Jaouhar Mnari
Clint Dempsey
Maksim Kalynychenko
Serhiy Rebrov
Andriy Rusol
- phản lưới nhà
Xếp hạng
32 đội bóng lọt vào vòng chung kết được xếp hạng dựa theo tiêu chuẩn của FIFA và kết quả các trận đấu vừa qua [23].
Chú thích
Xem thêm
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads