Đô la New Zealand
tiền tệ của New Zealand / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đô la New Zealand (Tiếng Māori: Tāra o Aotearoa, Ký hiệu: $, mã NZD) là tiền tệ và phương tiện thanh toán hợp pháp của New Zealand, Quần đảo Cook, Niue, Tokelau, Lãnh thổ phụ thuộc Ross, và lãnh thổ thuộc Anh quốc, Quần đảo Pitcairn. Nó thường được viết tắt bằng Ký hiệu đô la ($), đôi khi là NZ$ để phân biệt với những nước khác sử dụng đồng Đô la. Trong thanh toán hằng ngày, nó thường được gọi với cái tên ‘’Kiwi’’, có nguồn gốc từ New Zealand liên quan đến tên một loài chim bản địa và đồng xu $1 miêu tả Chim Kiwi.
Đô la New Zealand | |
---|---|
New Zealand dollar(tiếng Anh) Tāra o Aotearoa(tiếng Māori) | |
Mặt sau đồng $1 | |
Mã ISO 4217 | NZD |
Ngân hàng trung ương | Ngân hàng Dự trữ New Zealand |
Website | www.rbnz.govt.nz |
Sử dụng tại | New Zealand
5 lãnh thổ |
Lạm phát | 0.6% |
Nguồn | The World Factbook, ước tính 2016. |
Được neo vào | Đô la Quần đảo Cook Đô la Niue Đô la Quần đảo Pitcairn ngang giá |
Đơn vị nhỏ hơn | |
1/100 | cent |
Ký hiệu | $ |
cent | c |
Tên gọi khác | kiwi |
Tiền kim loại | 10c, 20c, 50c, $1, $2 |
Tiền giấy | $5, $10, $20, $50, $100 |
Nơi in tiền | Note Printing Australia (cung cấp nguyên liệu sản xuất tiền polymer) |
Website | www.noteprinting.com |
Nơi đúc tiền | New Zealand Mint |
Website | www.newzealandmint.com |
Từ năm 1967, 1 đô la được chia làm 100 cents. Nó có mười mệnh giá, 5 mệnh giá tiền xu và 5 mệnh giá tiền giấy, nhỏ nhất là đồng 10 cents. Đã từng có những mệnh giá thấp hơn, nhưng đã ngừng phát hành vì lạm phát.
Đô la New Zealand là một trong mười ngoại tệ phổ biến nhất trên thị trường ngoại hối, với 2,1% tổng giá trị thị trường vào tháng 4 năm 2016.