From Wikipedia, the free encyclopedia
Britney Jean là album phòng thu thứ tám của ca sĩ người Mỹ Britney Spears, phát hành ngày 29 tháng 11 năm 2013 bởi RCA Records. Đây là đĩa hát thứ hai được lấy theo tên của Spears sau album thứ ba Britney (2001), mặc dù tên album đề cập đến cả tên và tên đệm của cô. Album cũng đánh dấu tác phẩm đầu tiên của Spears với RCA sau khi hãng đĩa lâu năm của cô Jive Records giải thể vào năm 2011. Nữ ca sĩ bắt đầu thu âm cho Britney Jean vào tháng 5 năm 2013 và tiếp tục đến tháng 10 năm đó. Trong nhiều buổi phỏng vấn, Spears mô tả album là đĩa nhạc mang tính cá nhân nhất trong sự nghiệp của cô, trong đó nữ ca sĩ tham gia đồng sáng tác tất cả bài hát và cộng tác với nhiều nhạc sĩ và nhà sản xuất như Sia và will.i.am để đạt được âm thanh mong muốn. Ngoài ra, album còn có sự tham gia góp giọng của em gái cô Jamie Lynn, T.I. và will.i.am.
Britney Jean | ||||
---|---|---|---|---|
Bìa bản tiêu chuẩn; bản cao cấp sử dụng hình ảnh tương tự nhưng ở dạng đơn sắc | ||||
Album phòng thu của Britney Spears | ||||
Phát hành | 29 tháng 11 năm 2013 | |||
Thu âm | Tháng 5–10 năm 2013 | |||
Phòng thu |
| |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 36:08 | |||
Hãng đĩa | RCA | |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Britney Spears | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Britney Jean | ||||
|
Tương tự như những album phòng thu trước, Britney Jean là một bản thu âm pop và EDM, với nội dung được mô tả như một album chủ đề liên quan đến "sự cô đơn trong cuộc sống của một siêu sao".[2] Sau khi phát hành, album nhận được những đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ cho rằng đĩa nhạc không mang tính cá nhân như quảng cáo và quá trình sản xuất bị lỗi thời. Ngoài ra, album cũng gây nên tranh cãi về tính xác thực trong giọng hát ở một số đoạn.[3] Đĩa nhạc ra mắt ở vị trí thứ tư trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 107,000 bản trong tuần đầu, trở thành album có doanh thu mở màn và thứ hạng thấp nhất của Spears tại Hoa Kỳ. Điều tương tự cũng xảy ra ở Vương quốc Anh, nơi album ra mắt ở vị trí thứ 34; Trên toàn thế giới, Britney Jean lọt vào top 20 và top 30 ở nhiều quốc gia, trong đó lọt vào top 10 ở Canada và Thụy Sĩ.
"Work Bitch" được chọn làm đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 17 tháng 9 năm 2013, và đạt vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, cũng như gặt hái những thành công đáng kể trên thị trường quốc tế. Đĩa đơn thứ hai, "Perfume" được phát hành vào ngày 4 tháng 11 năm 2013, và đạt vị trí thứ 76 trên Billboard Hot 100. "Til It's Gone" được phát hành trên đài phát thanh Pháp vào ngày 4 tháng 12 năm 2013, và "It Should Be Easy" được gửi đến đài phát thanh Ý vào ngày 13 tháng 6 năm 2014, lần lượt là đĩa đơn thứ ba và thứ tư của album. Không có hoạt động quảng bá nào đáng kể cho album, nhưng Spears đã xuất hiện trên Good Morning America vào ngày 17 tháng 9 năm 2013, để thông báo về chương trình biểu diễn cư trú kéo dài hai năm (cuối cùng kéo dài đến bốn năm) tại Planet Hollywood Las Vegas, mang tên Britney: Piece of Me.
Britney Jean – Bản tiêu chuẩn | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Alien" |
|
| 3:56 |
2. | "Work Bitch" |
| 4:08 | |
3. | "Perfume" |
| 4:00 | |
4. | "It Should Be Easy" (hợp tác với will.i.am) |
|
| 3:29 |
5. | "Tik Tik Boom" (hợp tác với T.I.) |
|
| 2:57 |
6. | "Body Ache" |
|
| 3:26 |
7. | "Til It's Gone" |
|
| 3:43 |
8. | "Passenger" |
| 3:41 | |
9. | "Chillin' with You" (hợp tác với Jamie Lynn) |
| 3:39 | |
10. | "Don't Cry" |
| 3:15 | |
Tổng thời lượng: | 36:08 |
Britney Jean – Bản cao cấp (track bổ sung) | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
11. | "Brightest Morning Star" |
| 3:00 | |
12. | "Hold on Tight" |
| 3:28 | |
13. | "Now That I Found You" |
|
| 4:17 |
14. | "Perfume" (The Dreaming Mix) |
| Braide | 4:02 |
Tổng thời lượng: | 50:48 |
Britney Jean – Bản tại Nhật Bản và Trung Quốc (track bổ sung)[4] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
15. | "Work Bitch" (The Jane Doze Remix) |
| 2:59 | |
16. | "Work Bitch" (7th Heaven Remix) |
| 4:27 | |
Tổng thời lượng: | 58:34 |
Ghi chú
Xếp hạng tuần
|
Xếp hạng tháng
Xếp hạng cuối năm
|
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Canada (Music Canada)[40] | Vàng | 40.000^ |
México (AMPROFON)[41] | Vàng | 30.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[42] | Vàng | 500.000 |
Venezuela (APFV)[43] | Vàng | 5,000[44] |
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. |
Quốc gia | Ngày | Phiên bản | Định dạng | Nhãn |
---|---|---|---|---|
Úc[45] | 29 tháng 11 năm 2013 | Cao cấp | CD, tải kĩ thuật số | Sony Music |
Phần Lan[46][47] |
| |||
Đức[48][49] | ||||
Pháp[50][51] | 2 tháng 12 năm 2013 | |||
Vương quốc Anh[52] | Cao cấp | RCA Records | ||
Canada[53][54] | 3 tháng 12 năm 2013 |
|
Sony Music | |
Hoa Kỳ[55][56] | RCA Records | |||
Nhật Bản[57] | 4 tháng 12 năm 2013 | Cao cấp | Sony Music | |
Philippines[58] | 17 tháng 1 năm 2014 | CD | Ivory Records | |
Trung Quốc[59] | 14 tháng 4 năm 2014 | Sony Music | ||
Hoa Kỳ[60][61][62][63] | 17 tháng 4 năm 2020 | Đĩa than (Độc quyền tại Urban Outfitters) | Legacy | |
17 tháng 5 năm 2021 | ||||
23 tháng 5 năm 2021 | Cassette (Độc quyền tại Urban Outfitters) | |||
31 tháng 3 năm 2023 | Tiêu chuẩn | Đĩa than |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.