Gneisenau (thiết giáp hạm Đức)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Gneisenau là một tàu chiến lớp Scharnhorst thường được xem là một thiết giáp hạm hạng nhẹ hay một tàu chiến-tuần dương[Ghi chú 1] của Hải quân Đức (Kriegsmarine) hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Con tàu tải trọng 31.100 tấn này là chiếc thứ ba được đặt tên theo vị tướng Phổ August von Gneisenau; sau chiếc tàu frigate lườn sắt ba cột buồm SMS Gneisenau hạ thủy năm 1879 và bị đắm năm 1900; và chiếc tàu tuần dương bọc thép thời Thế Chiến I SMS Gneisenau bị tiêu diệt trong Trận chiến quần đảo Falkland năm 1914.
Thiết giáp hạm Gneisenau | |
Lịch sử | |
---|---|
Đức | |
Tên gọi | Gneisenau |
Đặt tên theo | August von Gneisenau |
Đặt hàng | 25 tháng 1 năm 1934 |
Xưởng đóng tàu | Deutsche Werke, Kiel |
Đặt lườn | 6 tháng 5 năm 1935 |
Hạ thủy | 8 tháng 12 năm 1936 |
Nhập biên chế | 21 tháng 5 năm 1938 |
Xuất biên chế | tháng 7 năm 1943 |
Số phận | Bị đánh chìm như một tàu ụ cản tại Gdynia, ngày 23 tháng 3 năm 1945 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp thiết giáp hạm Scharnhorst |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 30 m (98 ft 5 in) |
Mớn nước | 9,69 m (31 ft 9 in) ở tải trọng 37.303 t (36.714 tấn Anh) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 33 kn (61 km/h; 38 mph) |
Tầm xa | 8.400 nmi (15.600 km; 9.700 mi) ở tốc độ 19 kn (35 km/h; 22 mph) |
Tầm hoạt động | 5.080 tấn dầu |
Thủy thủ đoàn tối đa | 1.968 (60 sĩ quan, 1.909 thủy thủ) |
Hệ thống cảm biến và xử lý | radar bước sóng 80 cm (1940)[1] |
Vũ khí | |
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 3 × máy bay Arado Ar 196A-3 |
Hệ thống phóng máy bay | 1 × máy phóng |
Gneisenau thường tham gia tác chiến cùng chung với con tàu chị em Scharnhorst vào giai đoạn đầu của Thế Chiến II. Sau khi bị hư hại nặng bởi một cuộc ném bom của Đồng Minh vào năm 1942, nó trải qua một cuộc cải biến nâng cấp rộng rãi, tuy nhiên công việc bị ngừng lại vào năm 1943 và số phận nó kết thúc khi bị đánh chìm như một tàu ụ cản tại Gdynia vào ngày 23 tháng 3 năm 1945.