Bài này viết về album của Rihanna. Đối với các định nghĩa khác, xem Good Girl Gone Bad (định hướng).
Đừng nhầm lẫn với Good Girls Go Bad.
Good Girl Gone Bad là album phòng thu thứ ba của nghệ sĩ thu âm người Barbados Rihanna, phát hành ngày 31 tháng 5 năm 2007, bởi Def Jam Recordings và SRP Records. Trong album này, Rihanna đã cộng tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm Christopher "Tricky" Stewart, Terius "Dream" Nash, Neo da Matrix, Timbaland, Carl Sturken, Evan Rogers và StarGate. Lấy cảm hứng từ album phòng thu thứ tư của Brandy Norwood Afrodisiac (2004), Good Girl Gone Bad là một album mang âm hưởng của pop, dance-pop, R&B với nhiều ảnh hưởng từ âm nhạc những năm 1980. Được mô tả là một bước đột phá trong sự nghiệp của Rihanna, nó đại diện cho sự chuyển biến từ những âm thanh Caribbean trong hai album phòng thu trước của cô, Music of the Sun (2005) và A Girl like Me (2006). Bên cạnh sự thay đổi trong âm nhạc, album cũng đánh dấu hình ảnh mới của nữ ca sĩ từ một cô gái ngây thơ đến một người có cái nhìn sắc sảo và ngoại hình gợi cảm hơn.
Thông tin Nhanh Album phòng thu của Rihanna, Phát hành ...
Đóng
Good Girl Gone Bad nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao khâu sáng tác của nó cũng như định hướng âm nhạc mới của Rihanna, mặc dù một số người chỉ trích nội dung lời bài hát và tính nhất quán của nó. Album nhận được 7 đề cử giải Grammy và chiến thắng giải Hợp tác rap/hát xuất sắc nhất với đĩa đơn "Umbrella" tại lễ trao giải năm 2008. Nó ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200 và bán được 162.000 bản trong tuần đầu phát hành. Trên thị trường quốc tế, album đạt vị trí quán quân tại Canada, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tính đến nay, Good Girl Gone Bad đã bán được 7 triệu bản trên toàn thế giới.
Năm đĩa đơn đã được phát hành từ album, trong đó bao gồm hai bản hit quốc tế "Umbrella" và "Don't Stop the Music"; tạp chí Rolling Stone đã liệt kê "Umbrella" ở vị trí thứ 412 trong danh sách 500 bài hát vĩ đại nhất mọi thời đại. Để quảng bá album, Rihanna bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn thế giới đầu tiên, Girl Good Gone Bad Tour. Năm 2008, album đã được tái phát hành dưới tên gọi Good Girl Gone Bad: Reloaded với ba bài hát mới, bao gồm những đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100 là "Take a Bow" và "Disturbia". Sau đó, nó được tiếp nối với album phối khí đầu tiên của Rihanna, Good Girl Gone Bad: The Remixes, vào tháng 1 năm 2009, trong đó bao gồm những bản phối từ Moto Blanco, Tony Moran, the Soul Seekerz và the Wideboys.
Thêm thông tin – Bản tiêu chuẩn, STT ...
|
|
1. | "Umbrella" (hợp tác với Jay-Z) |
- C. "Tricky" Stewart
- Terius "Dream" Nash
- Thaddis Harrell
- Shawn Carter
| | 4:35 |
---|
2. | "Push Up on Me" | | | 3:15 |
---|
3. | "Don't Stop the Music" | | StarGate | 4:27 |
---|
4. | "Breakin' Dishes" | | | 3:20 |
---|
5. | "Shut Up and Drive" |
- Evan Rogers
- Carl Sturken
- Stephen Morris
- Peter Hook
- Bernard Sumner
- Gillian Gilbert
| | 3:33 |
---|
6. | "Hate That I Love You" (hợp tác với Ne-Yo) | | | 3:39 |
---|
7. | "Say It" |
- Riddick
- Quaadir Atkinson
- Ewart Brown
- Clifton Dillon
- Sly Dunbar
- Brian Thompson
| | 4:10 |
---|
8. | "Sell Me Candy" | | | 2:45 |
---|
9. | "Lemme Get That" | | | 3:41 |
---|
10. | "Rehab" | |
- Timbaland
- Lane[b]
- Timberlake[a]
| 4:54 |
---|
11. | "Question Existing" | | | 4:08 |
---|
12. | "Good Girl Gone Bad" |
- Smith
- Hermansen
- Eriksen
- Lene Marlin
| | 3:35 |
---|
Tổng thời lượng: | 46:02 |
---|
Đóng
Thêm thông tin – Bản tại Pháp (track bổ sung), STT ...
|
|
13. | "Umbrella" (The Lindbergh Palace Remix) |
- Stewart
- Nash
- Harrell
- Carter
| | 3:53 |
---|
Đóng
Thêm thông tin – Bản tại Úc và Anh quốc (track bổ sung), STT ...
|
|
13. | "Cry" | | StarGate | 3:53 |
---|
Tổng thời lượng: | 49:54 |
---|
Đóng
Thêm thông tin – Bản tại Nhật (track bổ sung), STT ...
|
|
13. | "Cry" | | StarGate | 3:53 |
---|
14. | "Haunted" | | | 4:09 |
---|
Tổng thời lượng: | 54:04 |
---|
Đóng
Thêm thông tin – Bản cao cấp tại Nhật bao gồm Dance Remixes (Đĩa 1 – CD tăng cường), STT ...
|
|
15. | "Umbrella" (hợp tác với Jay-Z) (Video) | 4:14 |
---|
Đóng
Thêm thông tin – Bản tại Anh quốc (track nhạc số bổ sung), STT ...
|
|
14. | "Umbrella" (Acoustic) |
- Stewart
- Nash
- Harrell
- Carter
| | 4:36 |
---|
Tổng thời lượng: | 54:34 |
---|
Đóng
Thêm thông tin – Bản cao cấp bao gồm Dance Remixes (Đĩa 2), STT ...
|
|
1. | "Umbrella" (hợp tác với Jay-Z) (Seamus Haji & Paul Emanuel Remix) |
- Stewart
- Nash
- Harrell
- Carter
|
- Stewart
- Harrell[a]
- Seamus Haji[c]
- Paul Emanuel[c]
| 6:27 |
---|
2. | "Breakin' Dishes" (Soul Seekerz Remix) | |
- Stewart
- Harrell[a]
- Soul Seekerz[c]
| 6:36 |
---|
3. | "Don't Stop the Music" (The Wideboys Club Mix) |
- Hermansen
- Eriksen
- Dabney
- Jackson
| | 6:04 |
---|
4. | "Question Existing" (The Wideboys Club Mix) | | | 6:37 |
---|
5. | "Hate That I Love You" (hợp tác với Ne-Yo) (K-Klassic Remix)) | | | 6:12 |
---|
6. | "Push Up on Me" (Moto Blanco Club Mix) |
- Rotem
- Riddick
- Richie
- Weil
|
- Rotem
- Riddick[a]
- Moto Blanco[c]
| 7:41 |
---|
7. | "Good Girl Gone Bad" (Soul Seekerz Remix) |
- Smith
- Hermansen
- Eriksen
- Marlin
| | 6:37 |
---|
8. | "Haunted" (Steve Mac Classic Mix) | |
- Rogers
- Sturken
- Steve Mac[c]
| 6:35 |
---|
9. | "Say It" (Soul Seekerz Remix) |
- Riddick
- Atkinson
- Brown
- Dillon
- Dunbar
- Thompson
|
- Neo da Matrix
- Riddick[a]
- Soul Seekerz[c]
| 6:25 |
---|
10. | "Cry" (Steve Mac Classic Mix) | | | 5:48 |
---|
11. | "S.O.S." (Digital Dog Remix) |
- Rotem
- E. Kidd Bogart
- Ed Cobb
| | 7:23 |
---|
Đóng
- Chú thích
- ^a nghĩa là sản xuất phần giọng hát
- ^b nghĩa là đồng sản xuất
- ^c nghĩa là nhà phối khí và hỗ trợ sản xuất
Thêm thông tin Bảng xếp hạng (2007), Vị trí cao nhất ...
Đóng
Thêm thông tin Quốc gia, Chứng nhận ...
Đóng