HMS Shropshire (73) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp County của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, thuộc lớp phụ London. Hoàn tất vào năm 1929, Shropshire đã phục vụ cùng với Hải quân Hoàng gia cho đến năm 1942, khi nó được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Australia sau tổn thất của con tàu chị em HMAS Canberra. Được đưa vào hoạt động dưới tên gọi HMAS Shropshire, nó phục vụ cùng Australia cho đến năm 1949, và bị bán để tháo dỡ vào năm 1954.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Anh Quốc ...
Tàu tuần dương hạng nặng HMS Shropshire |
Lịch sử |
Anh Quốc |
Tên gọi |
HMS Shropshire |
Đặt tên theo |
Shropshire |
Xưởng đóng tàu |
William Beardmore and Company (Dailmuir, Scotland) |
Đặt lườn |
24 tháng 2 năm 1927 |
Hạ thủy |
5 tháng 7 năm 1928 |
Nhập biên chế |
12 tháng 9 năm 1929 |
Xuất biên chế |
23 tháng 12 năm 1942 |
Số phận |
Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Australia [1] |
Lịch sử |
Úc |
Tên gọi |
HMAS Shropshire |
Nhập biên chế |
20 tháng 4 năm 1943 |
Xuất biên chế |
10 tháng 11 năm 1949 |
Số phận |
Bị bán để tháo dỡ 16 tháng 7 năm 1954 [1] |
Đặc điểm khái quát |
Lớp tàu |
Lớp tàu tuần dương County |
Trọng tải choán nước |
- 9.750 tấn (tiêu chuẩn)
- 13.315 tấn (đầy tải)
|
Chiều dài |
- 181 m (595 ft) (mực nước)
- 192,9 m (630 ft 9 in) (chung)
|
Sườn ngang |
20,1 m (66 ft) |
Mớn nước |
- 5,2 m (17 ft) (tiêu chuẩn)
- 6,6 m (21 ft 6 in) (đầy tải)
|
Động cơ đẩy |
- 4 × turbine hơi nước hộp số Parsons
- 8 × nồi hơi ống nước Admiralty đốt dầu
- 4 × trục
- công suất 80.000 mã lực (59,7 MW)
|
Tốc độ |
- 59,7 km/h (32,25 knot)
- 57,4 km/h (31 knot) (đầy tải)
|
Tầm xa |
- 4.715 km ở tốc độ 58,3 km/h
- (2.550 hải lý ở tốc độ 31.5 knot)
- 20.116 km ở tốc độ 22,2 km/h
- (10.860 hải lý ở tốc độ 12 knot)
|
Tầm hoạt động |
3.210 tấn dầu đốt |
Thủy thủ đoàn tối đa |
- 650 (thời bình),
- 820 (thời chiến)
|
Vũ khí |
- Ban đầu: 8 × pháo BL 203 mm (8 inch)/50 caliber Mark VIII (4×2)
- 4 × pháo QF 102 mm (4 inch)/45 caliber Mark V (4×1)
- 20 × pháo QF 2 pounder (40 mm)/39 caliber Mark VIII (4×1,2×8)
- 8 × súng máy Vickers 12,7 mm (0,50 inch)/50 caliber Mark III (2×4)
- 8 × ống phóng ngư lôi 533 mm (21 inch) (2×4)
- 1942-1944:
8 × pháo BL 203 mm (8 inch)/50 caliber Mark VIII (4×2)
- 8 × pháo QF 102 mm (4 inch)/45 caliber Mark XVI (4×2)
- 16 × pháo QF 2 pounder (40 mm)/39 caliber Mark VIII (2×8)
- 20 × pháo phòng không Oerlikon 20 mm (6×1,7×2)
- 8 × súng máy Vickers 12,7 mm (0,50 inch)/50 caliber Mark III (2×4)
- 8 × ống phóng ngư lôi 533 mm (21 inch) (2×4)
- 1945-1946:
8 × pháo BL 203 mm (8 inch)/50 caliber Mark VIII (4×2)
- 8 × pháo QF 102 mm (4 inch)/45 caliber Mark XVI (4×2)
- 16 × pháo QF 2 pounder (40 mm)/39 caliber Mark VIII (2×8)
- 4 × pháo phòng không Oerlikon 20 mm (2×2)
- 15 × pháo phòng không Bofors 40 mm Mark III (15×1)
|
Bọc giáp |
- đai giáp chính: 114 mm (4,5 inch)
- vách ngăn: 25 mm (1 inch)
- sàn tàu: 35 mm (1,375 inch) bên trên động cơ
- 38 mm (1,5 inch) bên trên bánh lái
- vách hầm đạn: 25-102 mm (1-4 inch) bên hông
- 25-64 mm (1-2,5 inch) quanh bệ tháp pháo
- tháp pháo: 25 mm (1 inch)
|
Máy bay mang theo |
1-3 × máy bay Supermarine Walrus/Fairey III/Hawker Osprey |
Hệ thống phóng máy bay |
1 × máy phóng |
Đóng