Hồ Chí Minh
lãnh tụ Việt Nam (1890–1969) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Hồ Chí Minh (chữ Nho: 胡志明; 19 tháng 5 năm 1890 – 2 tháng 9 năm 1969), tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung (chữ Nho: 阮生恭), còn được biết với tên gọi Bác Hồ, là một nhà cách mạng và chính khách người Việt Nam. Ông là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, từng là Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà từ 1945–1969, Thủ tướng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong những năm 1945–1955, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam từ 1956–1960, Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1951 cho đến khi qua đời.
Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp đỡ cải thiện nó hoặc thảo luận về những vấn đề này trên trang thảo luận.
|
Hồ Chí Minh | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hồ Chí Minh năm 1946 | |||||
Chủ tịch Đảng Lao động Việt Nam | |||||
Nhiệm kỳ 19 tháng 2 năm 1951 – 2 tháng 9 năm 1969 | |||||
Tổng Bí thư | Trường Chinh Lê Duẩn | ||||
Tiền nhiệm | Mới lập | ||||
Kế nhiệm | Bãi bỏ | ||||
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam | |||||
Nhiệm kỳ 1 tháng 11 năm 1956 – 10 tháng 9 năm 1960 | |||||
Tiền nhiệm | Trường Chinh | ||||
Kế nhiệm | Lê Duẩn | ||||
Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | |||||
Nhiệm kỳ 2 tháng 9 năm 1945 – 2 tháng 9 năm 1969 | |||||
Tiền nhiệm | Mới lập | ||||
Kế nhiệm | Tôn Đức Thắng | ||||
Thủ tướng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | |||||
Nhiệm kỳ 2 tháng 9 năm 1945 – 20 tháng 9 năm 1955 | |||||
Tiền nhiệm | Mới lập | ||||
Kế nhiệm | Phạm Văn Đồng | ||||
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | |||||
Nhiệm kỳ 28 tháng 8 năm 1945 – 2 tháng 3 năm 1946 | |||||
Tiền nhiệm | Mới lập | ||||
Kế nhiệm | Nguyễn Tường Tam | ||||
Nhiệm kỳ 3 tháng 11 năm 1946 – tháng 3 năm 1947 | |||||
Tiền nhiệm | Nguyễn Tường Tam | ||||
Kế nhiệm | Hoàng Minh Giám | ||||
Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I, II, III | |||||
Nhiệm kỳ 2 tháng 3 năm 1946 – 2 tháng 9 năm 1969 | |||||
Khu vực bầu cử | Hà Nội | ||||
Thông tin cá nhân | |||||
Sinh | Nguyễn Sinh Cung (1890-05-19)19 tháng 5 năm 1890 Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, Trung Kỳ, Liên bang Đông Dương | ||||
Mất | 2 tháng 9 năm 1969(1969-09-02) (79 tuổi) Hà Nội, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa | ||||
Nơi an nghỉ | Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh | ||||
Đảng chính trị | Đảng Xã hội Pháp (1919–1921) Đảng Cộng sản Pháp (1921–1925) Đảng Lao động Việt Nam (1925–1969) | ||||
Phối ngẫu | (tin đồn) | ||||
Quan hệ |
| ||||
Alma mater | Trường Đại học Lao động Cộng sản Phương Đông | ||||
Chữ ký | |||||
| |||||
Ủy viên trung ương
|
Trong quãng thời gian sinh sống và hoạt động trước khi lên nắm quyền, Hồ Chí Minh đã đi qua nhiều quốc gia và châu lục, ông được cho là đã sử dụng 50[1] đến 200 bí danh khác nhau.[2] Về mặt tư tưởng chính trị, Hồ Chí Minh là một người theo chủ nghĩa Marx–Lenin. Ông là nhà lãnh đạo phong trào độc lập Việt Minh tiến hành Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Ông cũng là người đã soạn thảo, đọc bản Tuyên ngôn độc lập thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, và trở thành Chủ tịch nước sau cuộc tổng tuyển cử năm 1946. Trong giai đoạn diễn ra chiến tranh Đông Dương và chiến tranh Việt Nam, Hồ Chí Minh là nhân vật chủ chốt trong hàng ngũ lãnh đạo của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam. Hồ Chí Minh giảm dần hoạt động chính trị vào năm 1965 vì lý do sức khỏe rồi qua đời vào năm 1969. Năm 1975, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chiến thắng, hai miền Việt Nam được thống nhất, dẫn đến sự ra đời của nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào năm 1976. Thành phố Sài Gòn được đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh để tôn vinh ông cũng như sự kiện này.
Ngoài hoạt động chính trị, Hồ Chí Minh cũng là nhà văn, nhà thơ và nhà báo với nhiều tác phẩm viết bằng tiếng Việt, tiếng Hán và tiếng Pháp.