Kiatisuk Senamuang
Cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Thái Lan / From Wikipedia, the free encyclopedia
Kiatisuk Senamuang (tiếng Thái: เกียรติศักดิ์ เสนาเมือง; sinh ngày 11 tháng 8 năm 1973) là một huấn luyện viên và cựu tiền đạo bóng đá người Thái Lan. Ông từng là huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ Công an Hà Nội ở giải vô địch quốc gia Việt Nam (V.League 1). Ông còn được người hâm mộ đặt biệt danh "Zico Thái" .
Kiatisuk năm 2017 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Kiatisuk Senamuang | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 11 tháng 8, 1973 (50 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Udon Thani, Thái Lan | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,73 m | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Công An Hà Nội (Huấn luyện viên trưởng) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1982–1990 | Trường Nampong Suksa | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1991–1992 | Bangkok Commercial School | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1993–1994 | Đại học Dhurakijpundit | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1989–1995 | Krung Thai Bank | 145 | (98) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1995–1996 | Raj Pracha | 27 | (18) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1997–1998 | Royal Thai Police | 25 | (21) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1998–1999 | Perlis | 21 | (22) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1999–2000 | Huddersfield Town | 1 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2000–2001 | Raj Pracha | 26 | (18) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2001–2002 | Singapore Armed Forces | 20 | (15) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2006 | Hoàng Anh Gia Lai | 75 | (59) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 339 | (251) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1992–2007 | Thái Lan | 131 | (70) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2006 | Hoàng Anh Gia Lai | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008 | Chula United | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2009 | Chonburi | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2010 | Hoàng Anh Gia Lai | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2011–2012 | Chula United | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2012 | Bangkok | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2013–2016 | U-23 Thái Lan | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2013–2017 | Thái Lan | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2017 | Port F.C. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2020–2023 | Hoàng Anh Gia Lai | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2024– | Công An Hà Nội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Được xem như cầu thủ xuất sắc nhất Đông Nam Á trong lịch sử, Kiatisak đã ghi được 251 bàn thắng trong tổng số 339 trận thi đấu trong suốt sự nghiệp 18 năm của mình (từ 1989–2007). Ông từng chơi cho các câu lạc bộ ở Malaysia, Singapore, Anh và Việt Nam cũng như các câu lạc bộ tại quê hương mình. Kiatisuk cũng đã khoác áo đội tuyển Thái Lan 131 lần, ghi được 70 bàn thắng cho đội nhà từ năm 1992 đến năm 2007.[1] Năm 1996, khi chơi cho câu lạc bộ Raj Pracha FC, ông ghi được tổng cộng 127 bàn thắng trong 71 trận, đạt kỷ lục cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong một năm (kỉ lục này không được công nhận chính thức). Kiatisuk từng là huấn luyện viên trưởng của đội tuyển U-23 Thái Lan và đội tuyển quốc gia Thái Lan. Ông giúp đội tuyển U-23 Thái Lan giành huy chương vàng SEA Games 2013, lọt vào bán kết ASIAD 2014. Ông cũng giúp đội tuyển Thái Lan giành chức vô địch AFF Cup 2014 và AFF Cup 2016, đồng thời lọt vào vòng loại thứ 3 World Cup 2018 khu vực châu Á.[2]
Cho đến nay, ông là người đầu tiên và duy nhất vô địch AFF Cup ở cả 2 cương vị cầu thủ và huấn luyện viên.