Nhà Liêu
cựu đế quốc tại Đông Á / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nhà Liêu hay Liêu triều (giản thể: 辽朝; phồn thể: 遼朝; Hán-Việt: Liêu triều; bính âm: Liáo Cháo 907/916-1125), còn gọi là nước Khiết Đan (契丹國, đại tự Khiết Đan: )[chú thích 1] là một triều đại phong kiến do người Khiết Đan kiến lập trong lịch sử Trung Quốc, vận nước kéo dài từ năm 907 đến năm 1125, dài 218 năm (hoặc kéo dài 311 năm, đến năm 1218 nếu tính cả triều Tây Liêu), đối kháng kéo dài với triều Tống ở phía nam.
Đại Liêu / Khiết Đan
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
916–1125 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhà Liêu ở mức cực đại của nó, k. 1000 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chu vi nhà Liêu, k. 1111 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị thế | Đế quốc | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thủ đô | Thượng Kinh Lâm Hoàng phủ1 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Khiết Đan, Tiếng Hán trung cổ, Nữ Chân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tôn giáo chính | Majority:
Influences from: [cần dẫn nguồn] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tên dân cư | Khiết Đan | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chính phủ | Quân chủ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
• 907–926 | Liêu Thái Tổ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• 926–947 | Liêu Thái Tông | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• 947–951 | Liêu Thế Tông | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• 951–969 | Liêu Mục Tông | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• 969–982 | Liêu Cảnh Tông | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• 982–1031 | Liêu Thánh Tông | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• 1031–1055 | Liêu Hưng Tông | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• 1055–1101 | Liêu Đạo Tông | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• 1101–1125 | Liêu Thiên Tộ Đế | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thời kỳ | Châu Á thời Trung Cổ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• Gia Luật A Bảo Cơ trở thành Khả Hãn của Khiết Đan | 907 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• A Bảo Cơ đảm nhận danh hiệu Thiên hoàng | 916 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• Dùng tên nước "Đại Liêu" | 947 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• Signing of the Chanyuan Treaty with Song | 1005 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• Emergence of Jin dynasty | 1114–1115 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• Liêu Thiên Tộ Đế bị thôn tính bởi nhà Kim | 1125 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
• Nhà Tây Liêu thành lập | 1124 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Địa lý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Diện tích | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2.600.000 km2 (1.003.866 mi2) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Mostly barter in the nomadic areas, and cash coins in the southern circuit. (See: Liao dynasty coinage) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiện nay là một phần của | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. Shangjing (Linhuang) was ranked first of five capitals that were established by Liao, all of which served concurrently as regional capitals of a circuit. The other four capitals included Nanjing (Xijin, today's Beijing), Dongjing (Liaoyang), Xijing (Datong) and Zhongjing (Dading, today's Ningcheng). |
Ngày 27 tháng 2 năm 907, thủ lĩnh tộc Khiết Đan là Gia Luật A Bảo Cơ xưng là "Thiên hoàng đế", đến ngày 17 tháng 3 năm 916 thì Gia Luật A Bảo Cơ đăng cơ, xưng là "Đại Thánh Đại Minh Thiên hoàng đế", quốc hiệu là "Khiết Đan". Năm 918, Gia Luật A Bảo Cơ định đô tại phủ Lâm Hoàng (nay là Nam Ba La thành, Ba Lâm Tả, Xích Phong, Nội Mông). Năm 947, Gia Luật Đức Quang nam hạ Trung Nguyên, diệt triều Hậu Tấn, sau đó cải quốc hiệu thành "Đại Liêu",[chú thích 2] năm 983 thời Liêu Thánh Tông thì đổi quốc hiệu thành "Khiết Đan", năm 1066 thời Liêu Đạo Tông thì đổi về thành "Đại Liêu",[4]:225 đến 25 tháng 3 năm 1125 thì bị Kim tiêu diệt. Sau khi triều Liêu diệt vong, Gia Luật Đại Thạch kéo các thuộc hạ còn lại dời về phía tây, đến lưu vực sông Chuy ở miền bắc Kyrgyzstan và miền nam Kazakhstan, lập ra Tây Liêu vào năm 1132. Năm 1211, Tây Liêu bị Khuất Xuất Luật soán vị, cuối cùng bị đế quốc Mông Cổ tiêu diệt vào năm 1218.
Quan điểm rộng rãi nhất trong giới sử học cho rằng từ "Khiết Đan" có ý chỉ sắt tinh luyện hoặc đao kiếm[chú thích 3] Và sau này cải quốc hiệu thành "Liêu" thì cũng là có ý là sắt, đồng thời "Liêu" cũng là tên vùng đất phát tường của người Khiết Đan- lưu vực Liêu Thủy. Người Khiết Đan và chính quyền Trung Nguyên ở phương nam trường kỳ đối kháng, họ tự gọi mình là "Bắc triều", và gọi triều đại Trung Nguyên là "Nam triều".[5]
Thời toàn thịnh, triều Liêu có cương vực đến biển Nhật Bản ở phía đông, tây đến dãy núi Altay, bắc đến khu vực sông Argun-Đại Hưng An lĩnh, nam đến sông Bạch Câu ở nam bộ tỉnh Hà Bắc. Tộc Khiết Đan vốn là một dân tộc du mục, hoàng đế Liêu khiến cho nông-mục nghiệp cùng phát triển phồn vinh, lập ra thể chế quản lý độc đáo và tương đối hoàn chỉnh. Triều Liêu đặt trọng tâm vào vùng đất phát tường dân tộc Khiết Đan, thống trị riêng rẽ dân tộc du mục và dân tộc nông nghiệp để bảo tồn đặc tính dân tộc, chủ trương dựa theo tập quán mà cai trị, khai sáng ra thể chế chính trị lưỡng viện chế. Đồng thời, người Khiết Đan cũng tạo ra văn tự Khiết Đan, bảo tồn văn hóa của mình. Ngoài ra, Liêu cũng tiếp thu văn hóa từ Bột Hải, Ngũ Đại, Bắc Tống, Tây Hạ và các nước Tây Vực, có hiệu quả trong việc xúc tiến các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa phát triển. Lực lượng quân sự và tầm ảnh hưởng của Liêu bao trùm cả khu vực Tây Vực, vì vậy sau khi triều Đường diệt vong, các nước Trung Á, Tây Á, và Đông Âu xem triều Liêu (Khiết Đan) là danh xưng đại diện cho Trung Quốc.[6]:3