Phạm Minh Chính (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1958) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh Việt Nam, Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII, Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19, Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XV thuộc Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố Cần Thơ. Ông là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII, nguyên là Trưởng ban Tổ chức Trung ương, Bí thư Trung ương Đảng khóa XII, Trưởng Tiểu ban Bảo vệ Chính trị Nội bộ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương; Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ninh; Thứ trưởng Bộ Công an, Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật, Bộ Công an; Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Tình báo.[1]
Thông tin Nhanh Chức vụ, Thủ tướng Chính phủ nướcCộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ...
Phạm Minh Chính |
---|
Chân dung chính thức, 2021 |
Chức vụ |
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | 5 tháng 4 năm 2021 – nay 3 năm, 17 ngày |
---|
Chủ tịch nước | Nguyễn Xuân Phúc (2021-2023) Võ Thị Ánh Xuân (Quyền 1/2023-3/2023) Võ Văn Thưởng (2023-2024) Võ Thị Ánh Xuân (Quyền 3/2024-nay) |
---|
Tiền nhiệm | Nguyễn Xuân Phúc |
---|
Kế nhiệm | đương nhiệm |
---|
Vị trí | Việt Nam |
---|
Phó Thủ tướng |
|
---|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | 24 tháng 8 năm 2021 – nay 2 năm, 242 ngày |
---|
Tiền nhiệm | Vũ Đức Đam |
---|
Kế nhiệm | đương nhiệm |
---|
Vị trí | Việt Nam |
---|
Phó Trưởng ban | Vũ Đức Đam Lê Minh Khái Lê Văn Thành Nguyễn Khắc Định |
---|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | 8 tháng 4 năm 2021 – nay 3 năm, 14 ngày |
---|
Chủ tịch | Nguyễn Xuân Phúc (2021-2023) Võ Thị Ánh Xuân (Quyền 1/2023-3/2023 - 3/2024-nay) Võ Văn Thưởng (2023-2024) |
---|
Tiền nhiệm | Nguyễn Xuân Phúc |
---|
Kế nhiệm | đương nhiệm |
---|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | 5 tháng 2 năm 2016 – 8 tháng 4 năm 2021 5 năm, 62 ngày |
---|
Tiền nhiệm | Tô Huy Rứa |
---|
Kế nhiệm | Trương Thị Mai |
---|
Phó Trưởng ban | Nguyễn Thanh Bình (thường trực) Trần Văn Túy Hà Ban Mai Văn Chính Lê Vĩnh Tân Nguyễn Quang Dương Hoàng Đăng Quang Nguyễn Thị Thanh Phạm Thị Thanh Trà |
---|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | 4 tháng 2 năm 2016 – 31 tháng 1 năm 2021 4 năm, 362 ngày |
---|
Thường trực Ban Bí thư | Đinh Thế Huynh Trần Quốc Vượng |
---|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | 27 tháng 1 năm 2016 – nay 8 năm, 86 ngày |
---|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | 9 tháng 4 năm 2015 – 5 tháng 2 năm 2016 302 ngày |
---|
Trưởng ban | Tô Huy Rứa |
---|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | 8 tháng 8 năm 2011 – 9 tháng 4 năm 2015 3 năm, 244 ngày |
---|
Tiền nhiệm | Vũ Đức Đam |
---|
Kế nhiệm | Nguyễn Văn Đọc |
---|
Phó Bí thư | Nguyễn Đức Long Đỗ Thị Hoàng Nguyễn Văn Đọc Vũ Hồng Thanh |
---|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | 18 tháng 1 năm 2011 – nay 13 năm, 95 ngày |
---|
Tiền nhiệm | Phạm Quang Nghị |
---|
Kế nhiệm | đương nhiệm |
---|
Tổng Bí thư | Nguyễn Phú Trọng (2011-nay) |
---|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | tháng 8 năm 2010 – tháng 8 năm 2011 |
---|
Bộ trưởng | Lê Hồng Anh |
---|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | tháng 2 năm 2010 – tháng 8 năm 2010 |
---|
Bộ trưởng | Lê Hồng Anh |
---|
Tiền nhiệm | Cao Ngọc Oánh |
---|
Kế nhiệm | Lê Văn Minh |
---|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | 22 tháng 5 năm 2016 – nay 7 năm, 336 ngày |
---|
Chủ tịch Quốc hội | Nguyễn Thị Kim Ngân Vương Đình Huệ |
---|
Kế nhiệm | đương nhiệm |
---|
|
Đại diện | Quảng Ninh Cần Thơ |
---|
Số phiếu | 321.908 phiếu 335.484 phiếu |
---|
Tỉ lệ | 91,06% 98,74% |
---|
|
|
---|
|
---|
Nhiệm kỳ | 24 tháng 8 năm 2021 – nay 2 năm, 242 ngày |
---|
Tiền nhiệm | Vũ Đức Đam |
---|
Kế nhiệm | Đương nhiệm |
---|
Phó Trưởng ban |
|
---|
|
---|
Thông tin chung |
---|
Quốc tịch | Việt Nam |
---|
Sinh | 10 tháng 12, 1958 (65 tuổi) Hoa Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa |
---|
Nghề nghiệp | |
---|
Dân tộc | Kinh |
---|
Tôn giáo | Không |
---|
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam 25/12/1986 |
---|
Vợ | Lê Thị Bích Trân |
---|
Họ hàng | Phạm Trí Thức (em trai) Phạm Thị Thanh (em gái) |
---|
Học vấn | Phó Giáo sư ngành Khoa học An ninh Tiến sĩ Luật Kĩ sư Xây dựng Cao cấp lí luận chính trị |
---|
Trường lớp | Học viện Quan hệ Quốc tế Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội Đại học Xây dựng Bucarest Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh |
---|
Binh nghiệp |
---|
Thuộc | Công an nhân dân Việt Nam |
---|
Phục vụ | Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
---|
Năm tại ngũ | 1985–2011 |
---|
Cấp bậc | Trung tướng |
---|
Khen thưởng | Huân chương Lao động hạng Nhì, hạng Ba Huân chương Quân công hạng Ba Huân chương Chiến công hạng Hai Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất |
---|
Đóng
Phạm Minh Chính là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, học hàm Phó Giáo sư, học vị Kỹ sư xây dựng, Tiến sĩ Luật, Cao cấp lý luận chính trị, cấp hàm Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 2011, khóa XI, XII, XIII. Trong sự nghiệp của mình, ông đã trải qua nhiều vị trí công tác, xuyên suốt các lĩnh vực hoạt động từ Ngoại giao Xã hội chủ nghĩa, công an nhân dân, giáo dục luật học, tham gia phương diện chính trị địa phương cho đến trung ương trước khi trở thành lãnh đạo hành pháp của Chính phủ Việt Nam của thời kỳ mới.
Ngày 5 tháng 4 năm 2021, Phạm Minh Chính trở thành Thủ tướng Chính phủ thứ 9 của Việt Nam. Năm đầu tiên của Chính phủ ông Chính bị phủ bóng bởi Đại dịch COVID-19 do vụ lây lan dịch bệnh của một tổ chức truyền giáo từ tháng 4 năm 2021. Ông được mệnh danh là "Tổng tư lệnh" chống dịch bên cạnh người tiền nhiệm của ông Nguyễn Xuân Phúc. Toàn bộ hoạt động đều chuyển sang hình thức trực tuyến. Ông đã trực tiếp giám sát công cuộc phòng dịch của từng tỉnh thành. Nhờ chiến lược tiêm chủng toàn quốc nên chỉ sau chưa đầy một năm, Việt Nam đã chính thức mở cửa lại nền kinh tế. Sau Đại dịch, ông Chính đã đưa nền kinh tế phát triển trở lại. Đến năm 2024, Việt Nam là nền kinh tế đứng thứ 35 thế giới với GDP danh nghĩa đạt 433 tỷ Đô la Mỹ. Trên lĩnh vực ngoại giao, ông đã thiết lập mối quan hệ thân thiết với nhiều quốc gia. Đặc biệt, trong chuyến công du đến Úc vào tháng 3 năm 2024, Việt Nam và Úc đã nâng cấp quan hệ ngoại giao lên Đối tác chiến lược toàn diện.