Samsung Galaxy S II
From Wikipedia, the free encyclopedia
Samsung Galaxy S II là điện thoại thông minh cảm ứng dạng thanh, chạy hệ điều hành Android. Nó được thiết kế, phát triển, và bán ra bởi Samsung Electronics. Nó có đủ các tính năng bổ sung, mở rộng phần cứng, và hình dáng tổng thể được thiết kế lại so với người tiền nhiệm Samsung Galaxy S, kế thừa thành công vang dội của nó là Samsung Galaxy S III vào tháng 5 năm 2012.[6] S II chạy HĐH Android 2.3 "Gingerbread", có thể nâng cấp lên Android 4.0.4 "Ice Cream Sandwich",[7] và hiện tại bản nâng cấp cao nhất là Android 4.1.2 "Jelly Bean".
Samsung Galaxy S II màu trắng | |
Nhãn hiệu | Samsung Electronics |
---|---|
Nhà sản xuất | Samsung Electronics |
Khẩu hiệu | Vivid. Fast. Slim. |
Dòng máy | Galaxy S |
Mạng di động | Băng thông kép CDMA2000/EV-DO Rev. A 800 và 1,900 MHz; WiMAX 2,5 đến 2,7 GHz; 802.16e 2.5G (GSM/GPRS/EDGE): 850, 900, 1,800, 1,900 MHz 3G UMTS: 850, 900, 1700 (chỉ T-Mobile USA), 1,900, 2,100 MHz 3.5G HSPA+: 21/42 Mbit/s; HSUPA: 5,76 Mbit/s 4G LTE: 700/1,700 MHz (chỉ Rogers) |
Phát hành lần đầu | 2 tháng 5 năm 2011; 13 năm trước (2011-05-02) |
Số thiết bị bán ra | 40 triệu (tính đến 14 tháng 1 năm 2013)[1] |
Sản phẩm trước | Samsung Galaxy S |
Sản phẩm sau | Samsung Galaxy S III |
Có liên hệ với | Samsung Galaxy S4 Samsung Galaxy Note Samsung Galaxy Note II Galaxy Ace Galaxy Nexus Infuse 4G |
Kiểu máy | Smartphone |
Dạng máy | Thanh |
Kích thước | 125,3 mm (4,93 in) Dài 66,1 mm (2,60 in) Rộng 8,49 mm (0,334 in) Mỏng (Chuẩn) 129,8 mm (5,11 in) Dài 69,6 mm (2,74 in) Rộng 9,7 mm (0,38 in) Mỏng (Sprint) |
Khối lượng | 116 g (4,1 oz) (Chuẩn) 130 g (4,6 oz) (Sprint) |
Hệ điều hành | Nâng cấp lên 4.1.2 "Jelly Bean" (tháng 1 năm 2013); ban đầu với 2.3 "Gingerbread"; sau đó Android 4.0.3/4.0.4 "Ice Cream Sandwich" |
SoC | Samsung Exynos 4 Dual 45 nm (GT-I9100, SHW-M250S/K/L) Texas Instruments OMAP4430 (GT-I9100G) Qualcomm Snapdragon S3 APQ8060 (GT-I9210,SGH-T989) Broadcom BC28155 (GT-I9105) |
CPU | 1,2 GHz lõi-kép ARM Cortex-A9 (GT-I9100, GT-I9105, GT-I9100G, SHW-M250S/K/L) 1,5 GHz lõi-kép Qualcomm Scorpion (GT-I9210,SGH-T989) |
GPU | ARM Mali-400 MP4 (GT-I9100, SHW-M250S/K/L) PowerVR SGX540 (GT-I9100G) Qualcomm Adreno 220 (GT-I9210) VideoCore IV (GT-I9105) |
Bộ nhớ | 1 GB RAM |
Dung lượng lưu trữ | 16 GB hoặc 32 GB bộ nhớ trong |
Thẻ nhớ mở rộng | microSD (lên đến 64 GB SDXC)[2] |
Pin | 1,650 /1,800mAh Li-ion Có thể thay thế |
Dạng nhập liệu | Cảm ứng điện dung đa điểm, headset controls, cảm biến gần, cảm biến ánh sáng môi trường, 3-axis con quay, từ kế, gia tốc, aGPS |
Màn hình | |
Máy ảnh sau | 8 Mpx cảm biến ánh sáng với tự động lấy nét, quay video 1080p 30 fps Full HD, LED flash |
Máy ảnh trước | 2 Mpx |
Âm thanh | SoundAlive, 16 kHz 64 kbit/s Mono trong HD Video Recording |
Chuẩn kết nối | Danh sách
|
Khác | Danh sách
|
Tỷ lệ hấp thụ năng lượng | |
Tương thích trợ thính | M3/T3[5] |
Trang web | Samsung Galaxy S II microsite |
Samsung công bố SII vào 13 tháng 2 năm 2011 tại Mobile World Congress (MWC).[8] Nó là một trong những điện thoại mỏng nhất lúc đó, với độ dày ở điểm mỏng nhất là 8,49 mm, ngoài hai chỗ nhô lên có độ mỏng là 9,91 mm.[9] Galaxy S II sử dụng vi xử lý 1,2 GHz lõi-kép "Exynos" (SoC),[10] 1 GB RAM, màn hình WVGA Super AMOLED Plus 10,8 cm (4,3 in) và máy ảnh 8-megapixel kèm đèn flash, có thể quay video chất lượng cao 1080p. Nó là một trong những thiết bị đầu tiên có MHL,[11] có thể xuất video 1080p không nén đến MHL đến TV hoặc MHL đến thiết bị HDMI. USB On-The-Go (USB OTG) cũng được hỗ trợ trên SII.[12][13]
Pin người dùng lên đến 10 giờ sử dụng liên tục, hoặc 2 ngày cho tác vụ nhẹ.[14] Theo Samsung, Galaxy S II có thể cho 9 giờ trò chuyện với mạng 3G và 18,3 giờ với mạng 2G.[14][15]
Galaxy S II được kế nhiệm bởi chiếc Samsung Galaxy S III vào tháng 5 năm 2012.