Sénégal
Quốc gia Cộng hòa tại Tây Phi / From Wikipedia, the free encyclopedia
Sénégal (tiếng Pháp: Sénégal, tiếng Wolof: Senegaal; tiếng Ả Rập: السنغال Alsinighal; phiên âm: Xê-nê-gan), tên chính thức Cộng hòa Sénégal (tiếng Pháp: République du Sénégal [ʁepyblik dy seneɡal], tiếng Wolof: Réewum Senegaal, tiếng Ả Rập: جمهورية السنغال Jumhuriat Alsinighal), là một quốc gia tại Tây Phi. Sénégal giáp Mauritanie về phía bắc, Mali về phía đông, Guinée về phía đông nam, và Guiné-Bissau về phía tây nam. Sénégal vây quanh ba phía Gambia, một quốc gia có lãnh thổ là những dải đất hai bờ sông Gambia, chia tách Casamance khỏi phần còn lại của Sénégal. Sénégal cũng có biên giới trên biển với Cabo Verde. Trung tâm kinh tế và chính trị của Sénégal là Dakar.
Cộng hòa Sénégal
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
| |||||
| |||||
Bản đồ Vị trí của Sénégal (xanh) trên thế giới Vị trí của Sénégal (xanh đậm)
– ở châu Phi (xanh nhạt & xám đậm) | |||||
Tiêu ngữ | |||||
"Un Peuple, Un But, Une Foi"(tiếng Pháp) "Một Con người, Một Mục tiêu, Một Niềm tin" | |||||
Quốc ca | |||||
Pincez Tous vos Koras, Frappez les Balafons Mọi người hãy gãy kora, đánh balafon | |||||
Hành chính | |||||
Cộng hòa bán tổng thống | |||||
Tổng thống | Bassirou Diomaye Faye | ||||
Thủ tướng | Ousmane Sonko | ||||
Lập pháp | Quốc hội | ||||
Thượng viện | Thượng viện Sénégal (đã giải thể) | ||||
Hạ viện | Hội đồng Quốc gia | ||||
Thủ đô | Dakar | ||||
Thành phố lớn nhất | Dakar | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 196.712 km² 76.000 mi² (hạng 87) | ||||
Diện tích nước | 2,1 % | ||||
Múi giờ | GMT (UTC+0) | ||||
Lịch sử | |||||
Độc lập | |||||
4 tháng 4 năm 1960 | từ Phápa | ||||
20 tháng 8 năm 1960 | Tách ra từ Liên bang Mali | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Pháp | ||||
Ngôn ngữ quốc gia |
| ||||
Sắc tộc ([1]) |
| ||||
Tôn giáo | Hồi giáo | ||||
Dân số ước lượng (2021) | 17.160.440 người (hạng 72) | ||||
Dân số (2016) | 14.668.522 người | ||||
Mật độ | 68,7 người/km² (hạng 134) | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (PPP) (2020) | Tổng số: 66,438 tỷ USD[2] (hạng 99) Bình quân đầu người: 3.675 USD[2] (hạng 158) | ||||
GDP (danh nghĩa) (2020) | Tổng số: 28,02 tỷ USD[2] (hạng 105) Bình quân đầu người: 1.675 USD[2] (hạng 149) | ||||
HDI (2019) | 0,512[3] thấp (hạng 168) | ||||
Hệ số Gini (2011) | 40,3[4] | ||||
Đơn vị tiền tệ | CFA franc (XOF ) | ||||
Thông tin khác | |||||
Mã điện thoại | +221 | ||||
Lái xe bên | phải | ||||
Ghi chú
|
Sénégal nằm ở cực tây của Lục địa Phi-Á Âu,[5] và lấy tên từ sông Sénégal. Sénégal có diện tích chừng 197.000 kilômét vuông (76.000 dặm vuông Anh) và dân số khoảng 16 triệu người. Đất nước được tách ra từ Tây Phi thuộc Pháp sau khi Pháp trao trả độc lập, ngôn ngữ chính thức là tiếng Pháp. Giống như các quốc gia châu Phi thời hậu thuộc địa khác, đất nước này bao gồm nhiều cộng đồng dân tộc và ngôn ngữ, với cộng đồng lớn nhất là người Wolof, người Fula, và người Serer.
Senegal được xếp vào nhóm quốc gia nghèo mắc nợ nhiều, với Chỉ số Phát triển Con người tương đối thấp. Phần lớn dân số sống trên bờ biển và làm nông nghiệp hoặc các ngành công nghiệp thực phẩm khác. Các ngành công nghiệp chính khác bao gồm khai thác mỏ, du lịch và dịch vụ. Khí hậu điển hình của vùng Sahel, nhưng có mùa mưa.
Senegal là một quốc gia thành viên của Liên minh châu Phi, Liên hợp quốc, Cộng đồng kinh tế của các quốc gia Tây Phi (ECOWAS) và Cộng đồng các quốc gia Sahel-Sahara.