Tiếng Phoenicia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Phoenicia là một ngôn ngữ ban đầu hiện diện trên một vùng ven Địa Trung Hải gọi là "Canaan" (trong tiếng Phoenicia, tiếng Hebrew Kinh Thánh, tiếng Ả Rập cổ, tiếng Aram), "Phoenicia" (trong tiếng Hy Lạp và tiếng Latinh), hay "Pūt" (trong tiếng Ai Cập). Đây là một thành viên của nhánh Canaan trong nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc. Những ngôn ngữ Canaan khác là tiếng Hebrew, tiếng Ammon, tiếng Moab, và tiếng Edom.[3][4]
Tiếng Phoenicia | |
---|---|
𐤃𐤁𐤓𐤉𐤌 𐤊𐤍𐤏𐤍𐤉𐤌 | |
Sử dụng tại | Canaan; sau đó lan ra những thành thị và hải đảo rải rác khắp Địa Trung Hải |
Phân loại | Phi-Á
|
Hệ chữ viết | Chữ Phoenicia |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-2 | phn |
ISO 639-3 | phn |
Glottolog | phoe1239 Tiếng Phoenicia[1]phoe1238 Tiếng Phoenicia–Puni[2] |
Phân bố lịch sử của tiếng Phoenicia | |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Bài viết này có chứa ký tự đặc biệt. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác. |
Khu vựng nơi Phoenicia từng hiện diện gồm Đại Syria, và Tiểu Á (nơi nó chí ít là ngôn ngữ uy tín), những nơi này ngày nay là Liban, duyên hải Syria, duyên hải Bắc Israel, một phần Síp và vùng lân cận thuộc Thổ Nhĩ Kỳ.[5] Nó cũng được mang đến những thuộc địa dọc bờ biển Địa Trung Á, ngày nay nằm trong địa phận Tunisia, Maroc, Libya,Algérie, Malta, tây Sicilia, Sardegna, Corse, quần đảo Baleares, viễn nam Tây Ban Nha.