Triều Tiên thuộc Nhật
From Wikipedia, the free encyclopedia
Triều Tiên thuộc Nhật (tiếng Nhật: 大日本帝国 (朝鮮), Dai Nippon Teikoku (Chōsen)) là giai đoạn bán đảo Triều Tiên trong thời kỳ Đế quốc Nhật Bản cai trị, được bắt đầu kể từ khi Nhật Bản ép vua Thuần Tông ký Hiệp định sáp nhập toàn bộ Triều Tiên vào lãnh thổ Nhật Bản (Nhật–Triều Tịnh Hợp điều ước hay còn gọi là Điều ước Sáp nhập - người Triều Tiên ngày nay coi đó là "quốc sỉ"). Hiệp ước này chính thức có hiệu lực vào năm 1910 khi Hoàng đế Thuần Tông của Đế quốc Đại Hàn tuyên bố thoái vị, chấm dứt triều đại Triều Tiên cai trị trong vòng hơn 520 năm. Giai đoạn này kết thúc khi Đế quốc Nhật Bản đầu hàng khối Đồng Minh trong Thế chiến II.
Triều Tiên thuộc Nhật Bản
|
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||
1910–1945 | |||||||||||||
Lãnh thổ Triều Tiên trong Đế quốc Nhật Bản | |||||||||||||
Bản đồ địa lý Nhật Bản và các thuộc địa năm 1945 | |||||||||||||
Tổng quan | |||||||||||||
Vị thế | Thuộc địa của Đế quốc Nhật Bản (1905–1910, 1910–1945) | ||||||||||||
Thủ đô | Kinh Thành[lower-alpha 1] | ||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Nhật (chính thức) Tiếng Triều Tiên | ||||||||||||
Tôn giáo chính | |||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||
Chính phủ | Chính quyền thuộc địa (1905–1910), quân chủ lập hiến một phần của Nhật Bản (1910-1945) | ||||||||||||
Thiên hoàng | |||||||||||||
• 1910–1912 | Minh Trị | ||||||||||||
• 1912–1926 | Đại Chính | ||||||||||||
• 1926–1945 | Chiêu Hòa | ||||||||||||
Tổng đốc | |||||||||||||
• 1910–1916 | Terauchi Masatake | ||||||||||||
• 1916–1919 | Hasegawa Yoshimichi | ||||||||||||
• 1942–1944 | Kuniaki Koiso | ||||||||||||
• 1944–1945 | Nobuyuki Abe | ||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
Thời kỳ | Đế quốc Nhật Bản | ||||||||||||
• Nhật Bản bảo hộ | 17 tháng 11 năm 1905 | ||||||||||||
• Hiệp ước sáp nhập đã ký | 22 tháng 8 năm 1910 | ||||||||||||
• Sáp nhập vào Nhật Bản | 29 tháng 8 năm 1910 | ||||||||||||
1 tháng 3 năm 1919 | |||||||||||||
• Sōshi-kaimei | 1939 | ||||||||||||
15 tháng 8 năm 1945 | |||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Yên Triều Tiên | ||||||||||||
Mã ISO 3166 | KP | ||||||||||||
| |||||||||||||
Hiện nay là một phần của | Đại Hàn Dân Quốc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên | ||||||||||||
|
Triều Tiên thuộc Nhật | |
Hangul | 일제 강점기 hoặc 일제시대 |
---|---|
Hanja | 日帝强占期 hoặc 日帝時代 |
Romaja quốc ngữ | Ilje Gangjeomgi hoặc Iljesidae |
McCune–Reischauer | Ilche Kangjŏmgi hoặc Ilchesidae |
Hán-Việt | Nhật Đế Cường Chiếm Kỳ hoặc Nhật Đế Thời Đại |
Trong thời gian này, các cuộc phong trào, khởi nghĩa giành độc lập đã nổ ra liên tục trong những năm 1919 đến năm 1939 với những sự kiện như lớn như: Sự kiện Yoon Bong-gil, Phong trào 1 tháng 3, Bí mật của Hán Thành,... và sự tồn tại, lần lượt ra đời của các đảng phái, chính phủ như Chính phủ lâm thời Đại Hàn Dân Quốc, Ủy ban Nhân dân Lâm thời Bắc Triều Tiên, Đảng Cộng sản Triều Tiên, Triều Tiên Quang phục Hội, Cao Ly Cộng sản đảng, Đại Hàn Quốc dân Đảng, Triều Tiên Quốc dân Đảng, Đảng Lao động Triều Tiên,...
Sau khi Nhật Bản đầu hàng vào năm 1945, nhân dân Triều Tiên rất hồ hảo phấn khởi vì giành được độc lập, nhưng chưa được bao lâu thì Liên Xô và Hoa Kỳ đã nhảy vào, đặt ranh giới quân sự tại vĩ tuyến 38 trên bán đảo này, sau đó thành lập hai chính phủ riêng biệt khác nhau, nên đã gây ra Chiến tranh Triều Tiên xung đột giữa 2 miền Nam–Bắc.