Trạng thái oxy hóa
số mô tả mức độ oxy hóa của một nguyên tử trong một hợp chất hóa học; điện tích giả định mà một nguyên tử sẽ có nếu tất cả các liên kết với các nguyên tử của các nguyên tố khác nhau là i / From Wikipedia, the free encyclopedia
Trạng thái oxy hóa hay số oxy hóa (hai khái niệm không hẳn đồng nhất) là số chỉ mức oxy hóa của nguyên tử của nguyên tố hóa học trong một hợp chất hóa học. Con số này chính là điện tích theo lý thuyết của nguyên tử của nguyên tố đó nếu giả sử toàn bộ số liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử hợp chất đều là liên kết ion. Trạng thái oxy hóa thường là số nguyên, có thể dương, âm hoặc bằng 0. Trong một số trường hợp trạng thái oxy hóa là phân số, ví dụ trường hợp sắt có trạng thái oxy hóa bằng 8/3 trong hợp chất oxit sắt từ (Fe3O4). Trạng thái oxy hóa cao nhất là +8 (gặp ở các nguyên tố rutheni, xenon, osmi và iriđi trong các hợp chất tetroxit của chúng) trong khi trạng thái oxy hóa thấp nhất là -4 (gặp ở một số nguyên tố trong nhóm cacbon).
Trong phản ứng oxy hóa khử diễn ra sự thay đổi trạng thái oxy hóa của nguyên tử. Trạng thái oxy hóa giảm thì gọi là sự khử, trong khi trạng thái oxy hóa tăng thì gọi là sự oxy hóa.
Quy tắc gán trạng thái oxy hóa cho nguyên tử của nguyên tố như sau:[1]
- Trạng thái oxy hóa của nguyên tố trong đơn chất thì bằng 0.
- Tổng trạng thái oxy hóa của các nguyên tố trong một phân tử thì bằng 0.
- Trong các ion đơn nguyên tử, trạng thái oxy hóa của nguyên tố bằng điện tích của ion đó. Trong các ion đa nguyên tử, tổng trạng thái oxy hóa của các nguyên tố bằng điện tích của ion.
- Trong hầu hết các hợp chất thì trạng thái oxy hóa của hydro là bằng +1, trừ trường hợp hydride kim loại (ví dụ natri hydride NaH, calci hydride CaH2). Trạng thái oxy hóa của oxy là bằng -2, trừ trường hợp oxy fluoride OF2 và peroxide (ví dụ hydro peroxide H2O2).