Tuva
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cộng hòa Tyva (Nga: Респу́блика Тыва́, chuyển tự. Respublika Tyva, IPA: [rʲɪˈspublʲɪkə tɨˈva]; tiếng Tuva: Тыва Республика, Tyva Respublika), Tuva (tiếng Nga: Тува́) hay Đường Nỗ Ô Lương Hải (唐努烏梁海 - tên gọi vào thời nhà Thanh), là một nước cộng hòa thuộc chủ thể liên bang của Nga. Nước cộng hòa này về mặt địa lý nằm tại khu vực trung tâm của châu Á, thuộc miền nam Siberia. Tuva có biên giới với Cộng hòa Altai, Khakassia, Buryatia vùng Krasnoyarsk, tỉnh Irkutskthuộc Nga và Mông Cổ ở phía nam. Một phần lớn diện tích của Tuva là các dãy núi, rừng cây và thảo nguyên.
Cộng hòa Tyva Республика Тыва (tiếng Nga) Тыва Республика (tiếng Tuva) | |||||
---|---|---|---|---|---|
— Cộng hòa — | |||||
| |||||
Bài hát: Men - Tyva Men | |||||
Toạ độ: 51°47′B 94°45′Đ | |||||
Địa vị chính trị | |||||
Quốc gia | Liên bang Nga | ||||
Vùng liên bang | Siberi[1] | ||||
Vùng kinh tế | Đông Siberi[2] | ||||
Thành lập | 13 tháng 10 năm 1944 | ||||
Thủ phủ | Kyzyl | ||||
Chính quyền (tại thời điểm Tháng 8, 2010) | |||||
- Nguyên thủ[3] | Vladislav Khovalyg[4] | ||||
- Cơ quan lập pháp | Đại Khural[5] | ||||
Thống kê | |||||
Diện tích (theo điều tra năm 2002)[6] | |||||
- Tổng cộng | 170.500 km2 (65.800 dặm vuông Anh) | ||||
- Xếp thứ | 21 | ||||
Dân số (điều tra 2010)[7] | |||||
- Tổng cộng | 324.423 (năm 2.018) | ||||
- Xếp thứ | 77 | ||||
- Mật độ[8] | [chuyển đổi: số không hợp lệ] | ||||
- Thành thị | 53,1% | ||||
- Nông thôn | 46,9% | ||||
Múi giờ | KRAT (UTC+07:00)[9] | ||||
ISO 3166-2 | RU-TY | ||||
Biển số xe | 17 | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Nga;[10] Tuva[11] | ||||
http://gov.tuva.ru/ |
Phần lớn cư dân tại nước cộng hòa là người Tuva, tuy nhiên tiếng Nga được sử dụng rộng rãi tại đây. Thành phố thủ đô là Kyzyl. Cơ quan quản lý tại Tuva là Đại Khural, cơ quan này bầu lên một chủ tịch có nhiệm kì bốn năm. Chủ tịch hiện nay là Vladislav Khovalyg.