Thích-ca Mâu-ni
nhà tu hành, truyền giáo, thuyết giảng và đạo sư sống ở Ấn Độ, người sáng lập Phật giáo / From Wikipedia, the free encyclopedia
Siddhartha Gautama (tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, Hán-Việt: Tất-đạt-đa Cồ-đàm) hay Gautama Buddha, còn được gọi là Sakyamuni (tiếng Phạn: शाक्यमुनि, Hán-Việt: Thích-ca Mâu-ni) là một nhà tu hành và nhà truyền giáo, người sáng lập ra Phật giáo.
Đức Phật | |
---|---|
Tượng Đức Phật trong nghệ thuật Phật giáo Hy Lạp ở Gandhāra, thế kỷ thứ 1 sau Công nguyên | |
Sinh | Siddhārtha Gautama 624 TCN[1][2] Lumbini, Nepal |
Mất | 544 TCN (thọ 80 tuổi)[note 1] Kushinagar, Ấn Độ |
Tên khác | Sakyamuni (Hiền nhân của Śākya) Gautama Buddha (Phật Gautama) |
Nổi tiếng vì | Sáng lập ra Phật giáo |
Tiền nhiệm | Kāśyapa |
Kế nhiệm | Maitreya |
Phối ngẫu | Yaśodharā |
Con cái | Rāhula |
Cha mẹ |
|
Người thân | Ānanda Devadatta Maha Pajapati Gotami Sundari Nanda Nanda |
Gia đình | Hoàng tộc Gautama của Śākya |
Ông xuất thân là thái tử vương tộc Gautama của tiểu quốc Shakya ở vùng Kapilavastu. Tuy nhiên, ông sớm từ bỏ cuộc sống vinh hoa phú quý để lên đường đi tìm chánh đạo. Sau 6 năm tu đạo, ông đạt được giác ngộ chính pháp vào năm 35 tuổi và giành tiếp 45 năm cho việc truyền bá, giảng dạy giáo lý Phật pháp trên khắp tiểu lục địa Ấn Độ.[4][5] Đức Phật đề xướng con đường Trung đạo - tức vừa từ bỏ đời sống xa hoa nhưng cũng không đi theo lối tu hành ép xác khổ hạnh vốn rất thịnh hành trong các học thuyết tôn giáo Ấn Độ thời đó.[6] Giáo pháp của ông đặt nền tảng cho sự hình thành và phát triển của giáo lý đạo Phật ngày nay.[7][5]
Ông được coi là đạt tới giác ngộ để thành Phật. Chi tiết về cuộc đời và sự nghiệp của Đức Phật được nhiều thế hệ học trò ghi nhớ và tổng hợp lại sau khi ông nhập niết bàn. Hàng loạt bản kinh ghi lại lời dạy của ông được lưu giữ qua nhiều thế hệ và dần bắt đầu được viết thành sách 200 năm sau đó.