USS Ranger (CV-4)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Ranger.
Chiếc USS Ranger (CV-4) là tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được thiết kế và chế tạo ngay từ ban đầu như là một tàu sân bay. Ranger là một tàu tương đối nhỏ, có kích thước và trọng lượng rẽ nước gần bằng chiếc tàu sân bay đầu tiên của Hoa Kỳ là chiếc USS Langley (CV-1), khá nhỏ so với những tàu sân bay sau này. Một đảo kiến trúc thượng tầng không có trong thiết kế nguyên thủy, nhưng được thêm vào sau khi hoàn tất. Ranger là một trong số ba chiếc tàu sân bay trước chiến tranh còn sống sót qua Thế Chiến II, cho dù không giống như những chiếc kia, nó trải qua phần lớn thời gian chiến tranh trong các vai trò không chiến đấu trực tiếp.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu sân bay USS Ranger (CV-4) trên đường đi trong những năm 1930 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Đặt hàng | 1 tháng 11 năm 1930 |
Xưởng đóng tàu | Newport News Shipbuilding |
Đặt lườn | 26 tháng 9 năm 1931 |
Hạ thủy | 25 tháng 2 năm 1933 |
Người đỡ đầu | Lou Henry Hoover |
Hoạt động | 4 tháng 6 năm 1934 |
Xóa đăng bạ | 29 tháng 10 năm 1946 |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Bị bán để tháo dỡ ngày 28 tháng 1 năm 1947 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp tàu sân bay riêng |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang |
|
Mớn nước | 6,8 m (22 ft 5 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 54,2 km/h (29,25 knot) |
Tầm xa | 10.000 hải lý (18.520 km) ở tốc độ 15 knot (27,8 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 2.148 sĩ quan và thủy thủ (1941) |
Hệ thống cảm biến và xử lý | radar RCA CXAM-1 [1] |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 86 × máy bay |
Hệ thống phóng máy bay | 3 × thang nâng |
Đóng