USS Sea Dog (SS-401)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Sea Dog (SS-401/AGSS-401) là một tàu ngầm lớp Balao được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên bộ Cá nhám góc.[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế Chiến II, thực hiện được năm chuyến tuần tra, đánh chìm chín tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 21.469 tấn.[8] Sau khi xung đột chấm dứt nó được xếp lại lớp như một "tàu ngầm phụ trợ" AGSS-401 và tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh cho đến năm 1968. Con tàu cuối cùng bị đánh chìm như mục tiêu vào năm 1973. Sea Dog được tặng thưởng hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu ngầm USS Sea Dog (SS-401) | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Sea Dog |
Đặt tên theo | bộ Cá nhám góc[1] |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Portsmouth, Kittery, Maine [2] |
Đặt lườn | 1 tháng 11, 1943 [2] |
Hạ thủy | 28 tháng 3, 1944 [2] |
Người đỡ đầu | bà Claire Dowden Lowrance |
Nhập biên chế | 3 tháng 6, 1944 [2] |
Xuất biên chế | 27 tháng 6, 1956 [2] |
Xếp lớp lại | AGSS-401, 1962 |
Xóa đăng bạ | 2 tháng 12, 1968 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | 2 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Đánh chìm như mục tiêu, 18 tháng 5, 1973 [3] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Balao |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[5] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 400 ft (120 m)[5] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[5] |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
Đóng