Đội tuyển bóng đá quốc gia Kyrgyzstan
đội tuyển bóng đá cấp quốc gia của Kyrgyzstan / From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Kyrgyzstan (tiếng Kyrgyz: Кыргыз Республикасынын улуттук курама командасы (Kırgız Respublikasının uluttuk kurama komandası); tiếng Nga: Сборная Киргизии по футболу (Sbornaya Kirgizii po Futbolu)) là đội tuyển cấp quốc gia của Kyrgyzstan do Liên đoàn bóng đá Kyrgyzstan quản lý.
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
Biệt danh | Ак шумкарлар, Ak şumkarlar (Chim ưng trắng) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Kyrgyzstan | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (Châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | CAFA (Trung Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Štefan Tarkovič | ||
Đội trưởng | Mirlan Murzaev | ||
Thi đấu nhiều nhất | Kayrat Zhyrgalbek uulu (56) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Mirlan Murzaev (15) | ||
Sân nhà | Sân vận động Dolen Omurzakov | ||
Mã FIFA | KGZ | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 98 (21 tháng 12 năm 2023)[1] | ||
Cao nhất | 75 (4-5.2018) | ||
Thấp nhất | 201 (3.2013) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 144 7 (30 tháng 11 năm 2022)[2] | ||
Cao nhất | 136 (1.2019) | ||
Thấp nhất | 178 (2.2013) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Kyrgyzstan 0–3 Uzbekistan (Tashkent, Uzbekistan; 23 tháng 8 năm 1992) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Kyrgyzstan 7–0 Myanmar (Bishkek, Kyrgyzstan; 10 tháng 10 năm 2019) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Iran 7–0 Kyrgyzstan (Damascus, Syria; 4 tháng 6 năm 1997) | |||
Cúp bóng đá châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 2 (Lần đầu vào năm 2019) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng 2, 2019 | ||
Đóng
Sau khi Liên Xô tan rã, trận đấu đầu tiên của Kyrgyzstan diễn ra ngày 26 tháng 9 năm 1992 với Kazakhstan. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là lọt vào bán kết Challenge Cup 2006. Đội lần đầu tiên tham dự Asian Cup là vào năm 2019 với tư cách là một quốc gia độc lập và gây bất ngờ lớn khi lọt vào vòng 16 đội ở ngay lần đầu tham dự.