16 Psyche
tiểu hành tinh vành đai chính / From Wikipedia, the free encyclopedia
Psyche /ˈsaɪkiː/ (định danh hành tinh vi hình: 16 Psyche) là một trong mười tiểu hành tinh có khối lượng lớn nhất trong vành đai tiểu hành tinh. Nó có đường kính hơn 200 km và chứa xấp xỉ 1% khối lượng của cả vành đai. Nó còn là tiểu hành tinh kim loại kiểu M có khối lượng lớn nhất. Nó được cho là lõi sắt lộ ra của một protoplanet.[10] Psyche được nhà thiên văn học người Ý Annibale de Gasparis phát hiện vào ngày 17 tháng 3 năm 1852 tại Napoli và được đặt tên theo Psyche, một nhân vật trong thần thoại Hy Lạp. Con số 16 có nghĩa rằng đây là tiểu hành tinh thứ 16 được phát hiện.
Thông tin Nhanh Khám phá, Khám phá bởi ...
16 Psyche được chụp bởi hệ thống quang học thích ứng của Kính thiên văn Rất lớn vào tháng 8 năm 2019 | |
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Annibale de Gasparis |
Nơi khám phá | Đài quan sát thiên văn của Capodimonte |
Ngày phát hiện | 17 tháng 3 năm 1852 |
Tên định danh | |
Tên định danh | (16) Psyche |
Phiên âm | /ˈsaɪkiː/[1] |
Đặt tên theo | Psyche (Ψυχή) |
Tên thay thế | A852 FA |
Vành đai chính | |
Tính từ | Psychean (/saɪˈkiːən/)[2] |
Đặc trưng quỹ đạo[3] | |
Kỷ nguyên 22 tháng 10 năm 2004 (JD 2.453.300,5) | |
Điểm viễn nhật | 3,328 AU (497,884 Gm) |
Điểm cận nhật | 2,513 AU (375,958 Gm) |
2,921 AU (436,921 Gm) | |
Độ lệch tâm | 0,140 |
4,99 năm (1823,115 ngày) | |
323,379° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 3,095° |
150,352° | |
228,047° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | c/a = 0,59±0,02[4] (278±5 × 232±6 × 164±4) km[5] [phù hợp nhất với ellipsoid = 277 km × 238 km × 168 km][5] 279 × 232 × 189 km ( ± 10% )[6] (278+4 −8 × 238+4 −6 × 171+1 −5) km[7] |
Đường kính trung bình | 223±3 km[4] 222±4 km[5] 222+1 −4 km[7] |
Thể tích | 575×106 km3 (best fit)[7] |
Khối lượng | (2,29±0,14)×1019 kg[8] |
~0,144 m/s2[6] | |
~180 m/s[6] (~600 ft/s) | |
4,195948±0,000001 giờ[6][7] | |
Suất phản chiếu | 0,15±0,03[5] 0,34±0,08 (radar)[7] |
Kiểu phổ | Tholen = M[3] SMASS = X[3] Bus-DeMeo = Xk[9] |
9,22 đến 12,19 | |
5,90 [3] | |
Đóng