Anwar Al-Sadad
From Wikipedia, the free encyclopedia
Anwar Al-Sadad (Tiếng Ả Rập: محمد أنور السادات Muḥammad Anwar as-Sādāt; sinh ngày 25 tháng 12 năm 1918, mất ngày 6 tháng 10 năm 1981) là Tổng thống thứ 3 trong lịch sử Ai Cập, tại nhiệm từ ngày 15 tháng 10 năm 1970 cho đến khi bị ám sát bởi các phần tử tôn giáo cực đoan ngày 6 tháng 10 năm 1981. Ông từng là một thành viên chủ chốt của Phong trào quân nhân tự do từng lật đổ nền quân chủ của nhà Muhammad Ali trong cuộc Cách mạng Ai Cập năm 1952, và là người thân tín của Tổng thống Gamal Abdel Nasser, người mà ông lên kế vị năm 1970.
Muhammad Anwar El Sadat | |
---|---|
Tổng thống thứ ba của Ai Cập | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 10 năm 1970 – 6 tháng 10 năm 1981 10 năm, 356 ngày | |
Thủ tướng | Mahmoud Fawzi Aziz Sedky Bản thân Abdel Aziz Mohamed Hegazi Mamdouh Salem Mustafa Khalil Bản thân |
Phó Tổng thống | Ali Sabri Mahmoud Fawzi Hosni Mubarak |
Tiền nhiệm | Gamal Abdel Nasser |
Kế nhiệm | Hosni Mubarak |
Thủ tướng Ai Cập | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 3 năm 1973 – 25 tháng 9 năm 1974 1 năm, 183 ngày | |
Tổng thống | Bản thân |
Tiền nhiệm | Aziz Sedki |
Kế nhiệm | Abd El Aziz Muhammad Hegazi |
Nhiệm kỳ 15 tháng 5 năm 1980 – 6 tháng 10 năm 1981 1 năm, 144 ngày | |
Tổng thống | Bản thân |
Tiền nhiệm | Mustafa Khalil |
Kế nhiệm | Hosni Mubarak |
Phó Tổng thống Ai Cập | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 12 năm 1969 – 14 tháng 10 năm 1970 299 ngày | |
Tổng thống | Gamal Abdel Nasser |
Tiền nhiệm | Hussein el-Shafei |
Kế nhiệm | Ali Sabri |
Nhiệm kỳ 17 tháng 2 năm 1964 – 26 tháng 3 năm 1964 38 ngày | |
Tổng thống | Gamal Abdel Nasser |
Tiền nhiệm | Hussein el-Shafei |
Kế nhiệm | Zakaria Mohieddin |
Chủ tịch Quốc hội | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 3 năm 1964 – 12 tháng 11 năm 1968 4 năm, 231 ngày | |
Tổng thống | Gamal Abdel Nasser |
Tiền nhiệm | Abdel Latif Boghdadi |
Kế nhiệm | Mohamed Labib Skokeir |
Nhiệm kỳ 21 tháng 7 năm 1960 – 27 tháng 9 năm 1961 1 năm, 68 ngày | |
Tổng thống | Gamal Abdel Nasser |
Tiền nhiệm | Abdel Latif Boghdadi |
Kế nhiệm | Bản thân |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 25 tháng 12 năm 1918 El Monufia, Vương quốc Hồi giáo Ai Cập |
Mất | 6 tháng 10 năm 1981 (62 tuổi) Cairo, Ai Cập |
Nguyên nhân mất | Vết thương do súng bắn |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Dân tộc |
Phối ngẫu |
|
Con cái | Lubna Anwar Sadat Noha Anwar Sadat Gamal Anwar El Sadat Jehan Anwar Sadat |
Alma mater | Đại học Alexandria |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Ai Cập |
Phục vụ | Lục quân Ai Cập |
Năm tại ngũ | 1938-1952 |
Cấp bậc | Đại tá |
Trong 11 năm ngồi ghế Tổng thống, Al-Sadad đã thay đổi chính sách của Ai Cập, từ bỏ một vài nguyên tắc chính trị và kinh tế theo chủ nghĩa Nasser (thân XHCN) bằng cách tái lập hệ thống đa đảng và phát động cuộc cải cách Infitah (kêu gọi đầu tư vào Ai Cập). Vai trò lãnh đạo của Al-Sadad trong cuộc chiến tháng 10 năm 1973 đã biến ông thành một người hùng tại Ai Cập, và thậm chí trong cả thế giới Ả Rập.
Al-Sadad được trao giải Nobel Hòa bình nhờ vai trò tích cực trong việc ký kết Hiệp ước Trại David năm 1978, dẫn đến Hiệp định Hòa bình Ai Cập-Israel 1 năm sau. Tuy nhiên, cuộc đàm phán của Al-Sadad với phía Israel và Hiệp định Hòa bình Ai Cập-Israel lại không nhận được sự đồng tình của người Ả Rập, dẫn đến việc Ai Cập bị Liên đoàn Ả Rập tước quyền thành viên một thời gian.