Chỉ số dân chủ
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tạp chí The Economist ở Anh đã khảo sát tình trạng dân chủ ở 167 quốc gia và cố gắng định lượng chỉ số dân chủ (DI) do bộ phận Economist Intelligence Unit Index of Democracy tiến hành dựa trên năm phân loại chung là:
- Việc tiến hành bầu cử công bằng và tự do.
- Các quyền tự do của công dân.
- Sự hoạt động của chính quyền.
- Việc tham gia chính trị.
- Văn hóa chính trị.
Dân chủ đầy đủ
9.01–10.00
8.01–9.00 |
Dân chủ khiếm khuyết
7.01–8.00
6.01–7.00 |
Thể chế hỗn hợp
5.01–6.00
4.01–5.00 |
Chính thể chuyên chế
3.01–4.00
2.01–3.00
1.01–2.00
0.00–1.00 |
Không có dữ liệu
|
Na Uy có tổng điểm số cao nhất là 9,81 trên thang số 10, ngược lại, Afghanistan cuối bảng với số điểm 0,29.[1][2] Dân chủ đầy đủ, Dân chủ khiếm khuyết, và Thể chế hỗn hợp được xem là chính quyền đa đảng (Thường là theo tư bản chủ nghĩa...) và Chính thể chuyên chế được xem là chính quyền đơn đảng, nắm quyền độc nhất (Thường là theo Xã hội chủ nghĩa, chủ nghĩa Cộng sản, quốc gia Hồi giáo...) (riêng Thể chế hỗn hợp cũng có thể được xem là gần giống Chính thể chuyên chế nếu dưới 5 điểm và trên 4 điểm).