Đơn vị hành chính tự trị của Trung Quốc
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tương tự như mô hình của Liên Xô cũ, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng lập ra các khu tự trị dành cho một số khu vực có quan hệ với một hoặc một số dân tộc thiểu số. Các khu vực này được Hiến pháp Trung Quốc công nhận và trên danh nghĩa có một số quyền mà các đơn vị hành chính tương đồng khác không có. Tuy nhiên mức độ tự trị trên thực tế được cho là thấp[1]
Trong hệ thống Phân cấp hành chính Trung Quốc, có 3 cấp hành chính tự trị:
Thêm thông tin Cấp, Loại ...
Cấp | Loại | Tiếng Trung | Bính âm | Con số |
---|---|---|---|---|
Tỉnh (1) | Khu tự trị | 自治区 | zìzhìqū | 5 |
châu (2) | Châu tự trị | 自治州 | zìzhìzhōu | 30 |
huyện (3) | Huyện tự trị | 自治县 | zìzhìxiàn | 117 |
Kỳ tự trị | 自治旗 | zìzhìqí | 3 |
Đóng
Mặc dù không có tên gọi tự trị, một vài đơn vị hành chính cấp ba như quận và huyện cũng được hưởng một số quyền tự trị. Ở cấp hành chính thứ tư, cấp ("trấn"), 1 tô mộc dân tộc (của người Evenk) và 270 hương dân tộc cũng tồn tại, nhưng không có nhiều quyền tự trị như các cấp lớn hơn.