Dân số thế giới
tổng số người sống trên Trái Đất / From Wikipedia, the free encyclopedia
Trong nhân khẩu học, dân số thế giới là tổng số người hiện đang sống trên Trái Đất, và chính thức dân số thế giới cán mốc 8 tỷ người tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2022.[1][2] Theo dự đoán của tổ chức Liên Hiệp Quốc, dân số toàn cầu sẽ đạt 9 tỉ vào năm 2037.[3] Loài người thời tiền sử và lịch sử loài người mất hơn 5 triệu năm để đạt đến dân số 1 tỷ người[4] và chỉ cần thêm 200 năm để phát triển thành 7 tỷ người.[5]
Dân số thế giới đang trải qua sự tăng trưởng liên tục kể từ sau Nạn đói lớn 1315–1317 và sự kết thúc của Cái Chết Đen vào năm 1350, khi dân số thời điểm đó là gần 370 triệu người.[6] Tốc độ tăng trưởng dân số toàn cầu cao nhất, với sự tăng trưởng hơn 1,8% mỗi năm, xảy ra giữa năm 1955 và 1975 – đạt đỉnh 2,1% giữa năm 1965 và 1970.[7] Tốc độ tăng trưởng giảm còn 1,2% giữa năm 2010 và 2015 và ước tính sẽ tiếp tục giảm trong suốt thế kỷ 21.[7] Dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng, nhưng khó có thể dự đoán chắc chắn sự thay đổi về lâu dài của nó do sự biến động của tỷ lệ sinh và tử.[8] Vụ Liên Hiệp Quốc về vấn đề Kinh tế và Xã hội ước tính dân số thế giới sẽ đạt 9–10 tỷ người đến năm 2050, và ước tính với khoảng tin cậy 80% dân số thế giới sẽ đạt 10–12 tỷ người vào cuối thế kỷ 21.[9] Những nhà nhân khẩu học khác dự đoán dân số thế giới sẽ bắt đầu giảm trong nửa sau thế kỷ 21.[10] Một ước tính phổ biến về dân số bền vững của Trái Đất là 8 tỷ người tính đến năm 2012. Với dân số thế giới đạt 7,8 tỷ người tính đến năm tháng 3 năm 2020[cập nhật] và sự phỏng đoán tốc độ tăng trưởng dân số hiện nay, Trái Đất sẽ lâm vào quá tải dân số cho đến năm 2050 hoặc sớm hơn nữa.
Sinh suất đạt cao nhất trong những năm 1980 vào khoảng 139 triệu người,[11] và đến năm 2011 được kỳ vọng sẽ ở mức bền vững cơ bản 135 triệu người,[12] trong khi đó tử suất đạt 56 triệu người hàng năm và được kỳ vọng sẽ tăng thành 80 triệu người mỗi năm cho đến năm 2040.[13] Độ tuổi trung bình của dân số thế giới được ước tính là 30.4 năm trong năm 2018.[14]
Dân số thế giới (triệu người, UN ước tính)[15] | ||||
---|---|---|---|---|
# | Mười quốc gia có dân số lớn nhất | 2000 | 2015 | 2030[upper-alpha 1] |
1 | Trung Quốc[upper-alpha 2] | 1,270 | 1,376 | 1,416 |
2 | Ấn Độ | 1,053 | 1,311 | 1,528 |
3 | Hoa Kỳ | 283 | 322 | 356 |
4 | Indonesia | 212 | 258 | 295 |
5 | Pakistan | 136 | 208 | 245 |
6 | Brazil | 176 | 206 | 228 |
7 | Nigeria | 140 | 182 | 263 |
8 | Bangladesh | 131 | 161 | 186 |
9 | Nga | 146 | 146 | 149 |
10 | Mexico | 103 | 127 | 148 |
Tổng thế giới | 6,127 | 7,349 | 8,501 | |
Chú thích: |
Loài người cứ trú lâu dài quy mô lớn trên sáu trong bảy lục địa của Trái Đất. Châu Á là lục địa đông dân nhất, với hơn 4,64 tỷ người sinh sống chiếm 60% dân số thế giới. Hai quốc gia đông dân nhất thế giới, Trung Quốc và Ấn Độ, tổng cộng chiếm 36% dân số thế giới. Châu Phi là lục địa đông dân thứ hai, với khoảng 1,34 tỷ người, hay 17% dân số thế giới. 747 triệu người sinh sống tại châu Âu chiếm 10% dân số thế giới tính đến năm 2020, trong khi khu vực Mỹ Latinh và Caribe là nhà của khoảng 653 triệu người (8%). Bắc Mỹ, bao gồm chủ yếu là Hoa Kỳ và Canada, có dân số vào khoảng 368 triệu người (5%), và châu Đại Dương, khu vực có dân số thấp nhất, có khoảng 42 triệu người sinh sống (0,5%).[16] Châu Nam Cực có một dân số nhỏ, biến động liên tục với khoảng 1200 người làm việc tại các trạm nghiên cứu.[17]
Dân số theo lục địa
Lục địa | Mật độ (người/km²) |
Dân số (triệu người) |
Quốc gia đông dân nhất | Thành phố đông dân nhất (vùng đô thị) |
---|---|---|---|---|
Châu Á | 104.1 | 4.641 | 1.439.323.000[note 1] – Trung Quốc | 37.393.000/13.929.000 – Vùng thủ đô Tōkyō/Vùng đô thị Tōkyō |
Châu Phi | 44.4 | 1.340 | 0206.139.000 – Nigeria | 20.900.000 – Cairo[18] |
Châu Âu | 73.4 | 747 | 0145.934.000 – Nga; xấp xỉ 110 triệu người ở châu Âu |
16.855.000/12.537.000 – Vùng đô thị Moskva/Moskva[19] |
Nam Mỹ | 24.1 | 653 | 0212.559.000 – Brazil | 22.043.000/12.176.000 – Đại đô thị São Paulo/São Paulo |
Bắc Mỹ[note 2] | 14.9 | 368 | 0331.002.000 – Hoa Kỳ | 23.724.000/8.323.000 – Vùng đô thị New York/Thành phố New York |
Châu Đại Dương | 5 | 42 | 0025.499.000 – Úc | 4.925.000 – Sydney |
Châu Nam Cực | ~0 | 0,004[17] | N/A[note 3] | 1.258 – Trạm McMurdo |
>80
77.5–80
75–77.5
72.5–75 70–72.5 |
67.5–70
65–67.5
60–65
55–60 50–55 |
Đến năm 2012, tỷ lệ giới tính loài người trên toàn cầu xấp xỉ 1,01 nam với 1 nữ. Số lượng nam giới lớn hơn có thể là do sự bất cân bằng giới rõ rệt của dân số Trung Quốc và Ấn Độ.[21][22] Xấp xỉ 26,3% dân số thế giới dưới 15 tuổi, trong khi 65,9% có độ tuổi 15–64 và 7,9% trên 65 tuổi.[21] Độ tuổi trung bình toàn cầu ước tính là 29,7 tuổi năm 2014,[23] và được kỳ vọng sẽ tăng lên 37,9 tuổi cho đến năm 2050.[24]
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tuổi thọ trung bình toàn cầu là 71,4 tuổi tính đến năm 2015, với nữ giới sống trung bình 74 và nam giới xấp xỉ 69 năm.[20] Năm 2010, tổng tỷ suất sinh toàn cầu được ước tính khoảng 2,52 trẻ mỗi người phụ nữ.[25] Tháng 6 năm 2012, những nhà nghiên cứu của Anh tính toán tổng khối lượng của loài người sống trên Trái Đất là xấp xỉ 287 triệu tấn, với người bình thường nặng trung bình 62 kilôgam (137 lb).[26]
CIA ước tính tổng sản lượng thế giới danh nghĩa nằm ở ngưỡng US$74,31 nghìn tỷ, với thu nhập bình quân đầu người hàng năm toàn cầu vào khoảng US$10.500.[27] Khoảng 1,29 tỷ người (18,4% dân số thế giới) đang ở trong tình trạng nghèo cùng cực, sống bằng ít hơn US$1,25 mỗi ngày;[28] xấp xỉ 870 triệu người (12,3%) thiếu dinh dưỡng.[29] 83% dân số trên 15 tuổi được coi là biết chữ.[21] Tháng 6 năm 2014, có khoảng 3,03 tỷ người dùng Internet trên toàn cầu, chiếm 42,3% dân số thế giới.[30]
Người Hán là nhóm sắc tộc đông dân nhất trên thế giới, chiếm hơn 19% dân số toàn cầu tính đến năm 2011.[31] Ngôn ngữ mẹ đẻ được nói nhiều nhất trên thế giới là tiếng Quan Thoại (được nói bởi 12,4% dân số thế giới), tiếng Tây Ban Nha (4,9%), tiếng Anh (4,8%), tiếng Ả-rập (3,3%) và tiếng Hindi (2,7%).[21] Tôn giáo lớn nhất trên thế giới là Kitô giáo, số người theo tôn giáo này chiếm 31,4% dân số toàn cầu;[32] Hồi giáo là tôn giáo lớn thứ hai, chiếm 24,1%, và Ấn Độ giáo đứng thứ ba, với 13,8%.[21] Năm 2005, khoảng 16% dân số thế giới được báo cáo là không tôn giáo.[33]
Mười quốc gia có dân số lớn nhất
Thứ hạng | Quốc gia | Dân số | % thế giới | Ngày | Nguồn (chính thức hoặc UN) |
---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | 1.422.968.000 | 17,6% | 14 Th3 năm 2024 | National population clock[34] |
2 | Ấn Độ | 1.418.590.486 | 17,5% | 14 Th3 năm 2024 | National population clock[35] |
3 | Hoa Kỳ | 337.509.737 | 4,16% | 14 Th3 năm 2024 | National population clock[36] |
4 | Indonesia | 269.603.400 | 3,33% | 1 Th7 năm 2020 | National annual projection[37] |
5 | Pakistan | 220.892.331 | 2,72% | 1 Th7 năm 2020 | UN Projection[38] |
6 | Brasil | 217.700.259 | 2,69% | 14 Th3 năm 2024 | National population clock[39] |
7 | Nigeria | 206.139.587 | 2,54% | 1 Th7 năm 2020 | UN Projection[38] |
8 | Bangladesh | 176.484.612 | 2,18% | 14 Th3 năm 2024 | National population clock[40] |
9 | Nga | 146.748.590 | 1,81% | 1 Th1 năm 2020 | National annual estimate[41] |
10 | México | 127.792.286 | 1,58% | 1 Th7 năm 2020 | National annual projection[42] |
Xấp xỉ 4,45 tỷ người sống tại mười quốc gia trên, đại diện cho khoảng 57% dân số thế giới tính đến tháng 9 năm 2020.
Quốc gia có mật độ dân số cao nhất
Bảng dưới đây là danh sách những quốc gia có mật độ dân số cao nhất, cả giá trị tuyệt đối lẫn so với dân số của họ.
Thứ hạng | Quốc gia | Dân số | Diện tích (km²) | Mật độ (người/km²) |
---|---|---|---|---|
1 | Singapore | 5.929.757 | 710 | 8.352 |
2 | Bangladesh | 176.480.000 | 143.998 | 1.226 |
3 | Lebanon | 6.856.000 | 10.452 | 656 |
4 | Đài Loan | 23.604.000 | 36.193 | 652 |
5 | Hàn Quốc | 51.781.000 | 99.538 | 520 |
6 | Rwanda | 12.374.000 | 26.338 | 470 |
7 | Haiti | 11.578.000 | 27.065 | 428 |
8 | Hà Lan | 17.960.000 | 41.526 | 432 |
9 | Israel | 9.830.000 | 22.072 | 445 |
10 | Ấn Độ | 1.418.590.000 | 3.287.240 | 432 |
Thứ hạng | Quốc gia | Dân số | Diện tích (km²) | Mật độ dân số (người/km²) | Xu hướng phát triển dân số |
---|---|---|---|---|---|
1 | Ấn Độ | 1.418.590.000 | 3.287.240 | 432 | Đang tăng |
2 | Pakistan | 235.010.000 | 803.940 | 292 | Đang tăng nhanh |
3 | Bangladesh | 176.480.000 | 143.998 | 1.226 | Đang tăng nhanh |
4 | Nhật Bản | 126.010.000 | 377.873 | 333 | Đang giảm[43] |
5 | Philippines | 114.810.000 | 300.000 | 383 | Đang tăng |
6 | Vietnam | 96.209.000 | 331.689 | 290 | Đang tăng |
7 | Vương quốc Anh | 66.436.000 | 243.610 | 273 | Đang tăng |
8 | Hàn Quốc | 51.781.000 | 99.538 | 520 | Ổn định |
9 | Đài Loan | 23.604.000 | 36.193 | 652 | Ổn định |
10 | Sri Lanka | 21.803.000 | 65.610 | 332 | Đang tăng |