Furutaka (tàu tuần dương Nhật)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Furutaka (tiếng Nhật: 古鷹) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo đỉnh núi Furutaka tọa lạc tại Etajima, Hiroshima, ngay phía sau Học viện Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó bị đánh chìm trong Trận chiến mũi Esperance ngày 12 tháng 10 năm 1942.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Nhật Bản ...
![]() Tàu tuần dương hạng nặng Furutaka vào năm 1926 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Đặt tên theo | núi Furutaka, Etajima, Hiroshima |
Xưởng đóng tàu | Mitsubishi, Nagasaki |
Đặt lườn | 5 tháng 12 năm 1922 |
Hạ thủy | 25 tháng 2 năm 1925 |
Hoạt động | 31 tháng 3 năm 1926[1] |
Xóa đăng bạ | 20 tháng 12 năm 1944 |
Số phận |
|
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Furutaka |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 176,8 m (580 ft) |
Sườn ngang | 15,8 m (51 ft 10 in) |
Mớn nước | 5,6 m (18 ft 5 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 64 km/h (34,5 knot) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn | 616 |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo |
|
Hệ thống phóng máy bay | 1 × máy phóng (từ năm 1933) |
Đóng