HMAS Hobart (D63)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem HMS Apollo.
Về những tàu chiến Australia khác mang cùng tên, xin xem HMAS Hobart.
HMAS Hobart (D63) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Leander cải tiến. Nguyên được chế tạo và đưa vào hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc dưới tên gọi HMS Apollo, con tàu được chính phủ Australia mua lại vào năm 1938, đổi tên thành HMAS Hobart và đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Australia trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Sau chiến tranh nó được cho ngừng hoạt động vào năm 1947, và bị bán để tháo dỡ vào năm 1962
Thông tin Nhanh Lịch sử, Anh Quốc ...
Tàu tuần dương HMAS Hobart, trước khi được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Australia | |
Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Apollo |
Xưởng đóng tàu | Devonport |
Đặt lườn | 15 tháng 8 năm 1934 |
Hạ thủy | 9 tháng 10 năm 1934 |
Người đỡ đầu | Lady Florence Boyle |
Nhập biên chế | 13 tháng 1 năm 1936 |
Số phận | Bán cho Hải quân Hoàng gia Australia 1938 |
Lịch sử | |
Australia | |
Tên gọi | HMAS Hobart |
Đặt tên theo | Hobart |
Trưng dụng | 1938[1] |
Nhập biên chế | 28 tháng 9 năm 1938 |
Xuất biên chế | 20 tháng 12 năm 1947 |
Số phận | Bán để tháo dỡ 1962 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Leander |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 562 ft 3 in (171,37 m) |
Sườn ngang | 56 ft 8 in (17,27 m) |
Mớn nước | 15 ft 8 in (4,78 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 32,5 kn (60 km/h) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 570 |
Vũ khí | |
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 1 × máy bay Supermarine Walrus |
Hệ thống phóng máy bay | 1 × máy phóng xoay |
Đóng