Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản
Chi nhánh tác chiến trên biển của Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (tiếng Nhật: かいじょうじえいたい (海上自衛隊 (Hải thượng Tự vệ đội), Kaijō Jieitai?)) là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản và Hải quân Đế quốc Nhật Bản bị giải tán, thay thế bằng Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản bao gồm 3 quân chủng là Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản, Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản và Lực lượng Phòng vệ Trên không Nhật Bản.
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản | |
---|---|
Hải thượng Tự vệ Đội 海上自衛隊 | |
Hiệu kỳ của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản | |
Hoạt động | ngày 1 tháng 7 năm 1954 |
Quốc gia | Nhật Bản |
Phục vụ | Nhật Bản |
Quân chủng | Hải Quân |
Chức năng | Tuần tra biển, bảo vệ tuyến hàng hải và các đảo xa bờ |
Quy mô | 45.517 người
(số liệu tháng 3 năm 2012)
|
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng Nhật Bản |
Trụ sở | 2-1 khu Ichigayahonmura, quận Shibuya, Tokyo |
Tên khác | Hải quân Nhật Bản |
Hành khúc | Umi wo Yuku 海をゆく |
Lễ kỷ niệm | ngày 1 tháng 7 năm 1954 |
Các tư lệnh | |
Tham mưu trưởng | Hiroshi Yamamura |
Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản có một hạm đội lớn và nhiệm vụ chính của lực lượng này là duy trì quyền kiểm soát các tuyến đường biển của quốc gia và tuần tra vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải. Hiến pháp Nhật Bản cấm việc đưa quân tham chiến ở nước ngoài, tuy nhiên Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản gần đây cũng đã tăng cường tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên Hợp Quốc.