Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản
Quân đội chính quy của Nhật Bản / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản, tên chính thức trong tiếng Nhật là Tự vệ Đội (自衛隊, Jieitai?), là quân đội của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản do Bộ Quốc phòng kiểm soát, với Thủ tướng là tổng tư lệnh.
Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản | |
---|---|
自衛隊 (Tự Vệ Đội) | |
Cờ Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản | |
Thành lập | 1 tháng 7 năm 1954; 69 năm trước (1954-07-01)[1] |
Các nhánh phục vụ | Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản Hải quân Nhật Bản Lực lượng Phòng vệ Trên không Nhật Bản |
Sở chỉ huy | Bộ Quốc phòng, Tokyo, Nhật Bản |
Lãnh đạo | |
Tổng tư lệnh | Thủ tướng Kishida Fumio |
Bộ Quốc phòng | Kihara Minoru |
Tổng Tham mưu trưởng | Tướng Yoshida Yoshihide |
Nhân lực | |
Tuổi nhập ngũ | 18–32[2] |
Số quân tại ngũ | 247,150 (2018)[3] |
Số quân dự bị | 56,000 (2018)[3] |
Phí tổn | |
Ngân sách | 50,3 tỉ đô la Mỹ (2020-21)[4] |
Phần trăm GDP | 1% (2020-21)[4] |
Công nghiệp | |
Nhà cung cấp nội địa | List Mitsubishi Heavy Industries |
Nhà cung cấp nước ngoài | |
Bài viết liên quan | |
Lịch sử | Lịch sử quân sự Nhật Bản Các cuộc chiến tranh liên quan đến Nhật Bản List of engagements Trận Amami-Ōshima |
Quân hàm | Quân hàm và quân hiệu Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản |
Trong những năm gần đây, JSDF đã tham gia vào các hoạt động gìn giữ hòa bình quốc tế cùng với Liên Hợp Quốc.[6] Các căng thẳng và mâu thuẫn về địa chính trị, đặc biệt là với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên[7], đã dấy lên cuộc tranh luận về địa vị của JSDF và mối quan hệ của nó với xã hội Nhật Bản.[8] Kể từ năm 2010, JSDF đã ngừng tập trung chống lại Liên Xô cũ với Trung Quốc; tăng cường hợp tác quân sự với Úc, Ấn Độ, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Anh và Hoa Kỳ; mua mới, lên đời các trang thiết bị quân sự.[9][10][11]