Họ Hoa hiên
From Wikipedia, the free encyclopedia
Họ Hoa hiên (danh pháp khoa học: Hemerocallidaceae, đồng nghĩa: Dianellaceae Salisbury, Geitonoplesiaceae Conran, Johnsoniaceae J. T. Lotsy (= Anthericaceae - Johnsonieae), Phormiaceae J. Agardh) là một họ trong thực vật có hoa. Họ này có tên khoa học dựa trên chi điển hình là chi Hoa hiên (Hemerocallis). Việc xếp đặt các chi cũng như định nghĩa của họ này thay đổi tùy theo từng hệ thống phân loại. Hệ thống Cronquist năm 1981 không công nhận họ này và đưa chi Hemerocallis vào trong họ Loa kèn (Liliaceae). Hệ thống APG II lại đặt nó trong họ Xanthorrhoeaceae của bộ Măng tây (Asparagales) trong nhánh monocots, nhưng cho phép tách ra như là một họ đơn ngành. Hệ thống APG III năm 2009 coi nó như là phân họ Hemerocallidoideae trong họ Xanthorrhoeaceae sensu lato[1]. Trong hệ thống APG IV năm 2016, tên Asphodelaceae được ưu tiên sử dụng thay cho Xanthorrhoeaceae.[2]
Họ Hoa hiên | |
---|---|
Một loài hoa hiên (Hemerocallis sp.) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Asparagales |
Họ (familia) | Hemerocallidaceae R.Br. |
Các chi | |
Xem văn bản. |
Trong số các loài được biết đến nhiều có hai chi các loại cây phổ biến trong vườn là các loài hoa hiên (Hemerocallis spp.) và lanh New Zealand (Phormium spp.).