Không quân Liên Xô
From Wikipedia, the free encyclopedia
Không quân Liên Xô (tiếng Nga: Военно-воздушные силы СССР, Voyenno-vozdushnye sily SSSR), cũng còn được biết đến dưới tên gọi tắt là VVS, chuyển tự từ tiếng Nga là: ВВС, Военно-воздушные силы (Voenno-vozdushnye sily), đây là tên gọi chỉ định của quân chủng không quân trong Liên Xô trước đây.
Военно-воздушные силы СССР Voyenno-vozdushnye sily SSSR ui | |
---|---|
Thành lập | 24 tháng 5 năm 1918 |
Giải tán | 26 tháng 12 năm 1991 |
Quốc gia | Liên Xô |
Quy mô | 10,100 Khí cụ bay (1973) 7,859 Khí cụ bay (1990) |
Trụ sở chính | Moskva |
Hành khúc | "March of the Pilots" |
Huy hiệu | |
Phù hiệu | |
Phi cơ sử dụng | |
Cường kích | Su-17, Su-24, Su-25, MiG-27 |
Máy bay ném bom | Tu-16, Tu-22, Tu-95, Tu-160 |
Tiêm kích | MiG-21, MiG-23, MiG-29, Su-27 |
Máy bay trực thăng | Mi-2, Mi-8, Mi-17, Mi-14, Mi-26 |
Trực thăng chiến đấu | Mi-24, Mi-28 |
Đánh chặn | MiG-25, MiG-31, Su-15, Tu-128 |
Huấn luyện | Yak-52, L-29, L-39 |
Vận tải | Il-76, An-12, An-22, An-24, An-124, An-225 |
Tiếp nhiên liệu | Il-78 |
Còn được gọi là Không quân Sao Đỏ, Không quân Liên Xô là lực lượng có số lượng máy bay nhiều thứ 2 trên thế giới trong giai đoạn 1950 - 1990 (chỉ sau Không quân Hoa Kỳ). Xét riêng về một số lĩnh vực thì Không quân Liên Xô có vị trí dẫn đầu thế giới về máy bay tiêm kích đánh chặn, máy bay ném bom siêu thanh, tên lửa không đối không tầm xa và tên lửa chống hạm hạng nặng.
Không quân Liên Xô là một phần trong chiến lược tác chiến của Liên Xô trong trường hợp xảy ra xung đột với Hoa Kỳ, hoặc một cuộc xung đột khác liên quan giữa Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) và Tổ chức Hiệp ước Warsaw (WTO). Lực lượng này có nhiệm vụ phòng thủ không phận Liên Xô, ngăn chặn các cuộc không kích đến từ Mỹ tới các nước đồng minh NATO, đồng thời tiêu diệt lực lượng Mỹ và NATO tại khu vực tác chiến dự kiến là các vùng trời ở Bắc bán cầu.
Không quân Nga |
---|
Không quân (từ 1909 đến 1917) Không quân Xô viết (từ 1918 đến 1991) Hàng không Hải quân (từ 1918 đến 1991) Phòng không (từ 1948 đến 1991) Tên lửa chiến lược (từ 1959 đến 1991) Không quân (từ 1991 đến nay) Hàng không Hải quân (từ 1991 đến nay) Tên lửa chiến lược (từ 1991 đến nay) |